Thứ Hai, 14 tháng 5, 2018

Lan hài lục - Paphiopedilum gratrixianum


Lan hài lục - Paphiopedilum gratrixianum

Hoa rộng 7 - 8 cm, có lông trắng ở mặt ngoài các lá đài; lá đài gần trục màu trắng - hồng, ở gốc chuyển thành màu lục, có ít nhiều chấm màu nâu tía, hình trứng rộng, cỡ 4,8 - 5,2 x 4,4 - 4,6 cm

Tên Việt Nam: Lan hài lục, hài Tam Đảo
Tên Latin: Paphiopedilum gratrixianum
Đồng danh:  Paphiopedilum gratrixianum Mast. ex Rolfe, 1905. Cypripedium gratrixianum Sander ex Mast. 1905, nom. inval.; Paphiopedilum affine W. Wilde, 1906; Cordula gratrixiana (Mast. ex Rolfe) Rolfe, 1912; Paphiopedilum villosum var. gratrixianum (Mast. ex Rolfe) Braem, 1988.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Đặc điểm nhận dạng: Cây lâu năm, có 4 - 7 lá mọc thành 2 dãy. Lá hình dải, cỡ 30 x 2 - 2,5 cm, màu lục, có chấm màu nâu tím ở mặt dưới gân gốc. Cụm hoa có cuống dài đến 15 cm, mang 1 hoa. Lá bắc cỡ 3 - 4,5 x 1,2 cm. Hoa rộng 7 - 8 cm, có lông trắng ở mặt ngoài các lá đài; lá đài gần trục màu trắng - hồng, ở gốc chuyển thành màu lục, có ít nhiều chấm màu nâu tía, hình trứng rộng, cỡ 4,8 - 5,2 x 4,4 - 4,6 cm; lá đài kia màu lục nhạt, hình trứng - bầu dục, cỡ 3,5 - 5 x 2,5 cm; cánh hoa bóng, màu vàng - nâu, có mạng gân đỏ ửng hay tía - nâu, thường hình thìa, cỡ 4 - 4,2 x 2,4 - 2,8 cm; nhị lép màu vàng, hình tim ngược rộng, mỗi chiều cỡ 1 - 1,2 cm, có lông; dài 4 - 5,5 cm, phủ lông màu nâu - tía thẫm.

Sinh học và sinh thái: Mùa hoa tháng 10 - 12. Tái sinh bằng hạt. Mọc dưới tán rừng nguyên sinh rậm, thường xanh nhiệt đới mưa mùa cây lá rộng trên đá riôlít, ở độ cao 900 - 1100 m, thành nhóm nhỏ rất rải rác trong các khe nứt, ít đất của các vách dựng đứng ở gần đỉnh.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai, Vĩnh Phúc (Tam Đảo) và Thái Nguyên (sườn đông núi Tam Đảo).

Thế giới: Trung Quốc, Lào.

Giá trị: Loài cây làm cảnh quí vì rất hiếm, có hoa khá sắc sỡ với nhiều chấm to đẹp.

Tình trạng: Loài có khu phân bố hẹp và số lượng cá thể ít, lại bị thu hái đến kiệt quệ để bán cho khách du lịch trồng làm cảnh nên đang bị tuyệt chủng. Hiện nay các cá thể còn sót lại ở các khe núi khuất kín và cao vẫn có số phận mong manh do môi trường sống là rừng bị chặt và đốt do vẫn tiếp tục bị tận thu.

Phân hạng: CR A1a,c,d+2d.

Biện pháp bảo vệ: Đã liệt kê vào Phụ lục 1 của công ước CITES và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thư­­­­ơng mại. Bảo vệ phần quần thể nhỏ nhoi còn sót lại ở Vườn quốc gia Tam Đảo. Thu hạt gieo ươm để vừa tạo nguồn cây làm cảnh đồng thời bảo vệ nguồn gen.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 461.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét