Lan cành giao - Papilionanthe teres Roxb Schltr
Lan
Cành Giao, Vân Lan, Lan Bướm hoa giống như hình con bướm mọc trên các
đầm lầy, rừng rậm từ Sri Lanka, Á Châu và các đảo quốc thuộc Thái Bình
Dương.
Tên Việt Nam: Lan cành giao, lan bướm
Tên Latin: Papilionanthe teres (Roxb) Schltr
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây Lan đất
Nơi mọc: Đà Lạt ,lào ,tây bắc
Mô tả: Phong lan hay địa lan, cao trên 1 m lá hình ống. Chùm hoa dài 15-30 cm có 3-6 hoa to 7-10 cm. Hoa lâu tàn và thơm.
Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều
W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%
Cách trồng: tạo chất trồng ẩm ,để trong mát sau khi ra rễ để nắng trực tiếp .có thể ghép chậu có thêm gốc cây .
Loài lan Papilionanthe do Rudolf Schlechter (1872-1925) một khoa học gia người Đức công bố vào năm 1915. Loài lan này trước kia được xếp vào giống Vanda teres, vì lá cây giống như chiếc đũa hay chiếc bút chì (pencil-like). Tên Việt do Phạm Hoàng Hộ: Lan Cành Giao, Vân Lan. Trần Hợp: Lan Bướm. Thân đơn cao từ 1-2 m, hoa giống như hình con bướm mọc trên các đầm lầy, rừng rậm từ Sri Lanka, Á Châu và các đảo quốc thuộc Thái Bình Dương. Là một giống phong lan (epiphytes) cho nên rễ lan nhỏ và nhiều thường bám trên các cành cây.
Trên thế giới có khoảng 10 giống.
• Papilionanthe biswasiana (Ghose & Mukerjee) Garay (1974)
• Papilionanthe greenii (W. W. Sm.) Garay (1974)
• Papilionanthe hookeriana (Rchb. f.) Schltr. (1915)
• Papilionanthe pedunculata (Kerr) Garay (1974)
• Papilionanthe sillemiana (Rchb. f.) Garay (1974)
• Papilionanthe subulata (Willd.) Garay (1974)
• Papilionanthe teres (Roxb.) Schltr.(1915)
• Papilionanthe tricuspidata (J. J. Sm.) Garay (1974)
• Papilionanthe uniflora (Lindl.) Garay (1974)
Việt Nam có 3 giống sau đây:
Papilionanthe hookeriana
Đồng danh: Vanda hookeriana Rchb.f 1856.
Phong lan hay địa lan, thân nhỏ, cao trên 1 m, lá hình ống như chiếc đũa dài 10-15 cm. Hoa mọc ở gần ngọn từ 3-12 chiếc, to 4-7 cm. Môi hoa có những chấm tím, nở 2-3 chiếc một, vào xuân và hạ. Hoa lâu tàn.
Nơi mọc: Đà Lạt, Biên Hòa, Đồng Nai.
Xem tiếp
Tên Việt Nam: Lan cành giao, lan bướm
Tên Latin: Papilionanthe teres (Roxb) Schltr
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Nhóm: Cây Lan đất
Nơi mọc: Đà Lạt ,lào ,tây bắc
Mô tả: Phong lan hay địa lan, cao trên 1 m lá hình ống. Chùm hoa dài 15-30 cm có 3-6 hoa to 7-10 cm. Hoa lâu tàn và thơm.
Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều
W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%
Cách trồng: tạo chất trồng ẩm ,để trong mát sau khi ra rễ để nắng trực tiếp .có thể ghép chậu có thêm gốc cây .
Loài lan Papilionanthe do Rudolf Schlechter (1872-1925) một khoa học gia người Đức công bố vào năm 1915. Loài lan này trước kia được xếp vào giống Vanda teres, vì lá cây giống như chiếc đũa hay chiếc bút chì (pencil-like). Tên Việt do Phạm Hoàng Hộ: Lan Cành Giao, Vân Lan. Trần Hợp: Lan Bướm. Thân đơn cao từ 1-2 m, hoa giống như hình con bướm mọc trên các đầm lầy, rừng rậm từ Sri Lanka, Á Châu và các đảo quốc thuộc Thái Bình Dương. Là một giống phong lan (epiphytes) cho nên rễ lan nhỏ và nhiều thường bám trên các cành cây.
Trên thế giới có khoảng 10 giống.
• Papilionanthe biswasiana (Ghose & Mukerjee) Garay (1974)
• Papilionanthe greenii (W. W. Sm.) Garay (1974)
• Papilionanthe hookeriana (Rchb. f.) Schltr. (1915)
• Papilionanthe pedunculata (Kerr) Garay (1974)
• Papilionanthe sillemiana (Rchb. f.) Garay (1974)
• Papilionanthe subulata (Willd.) Garay (1974)
• Papilionanthe teres (Roxb.) Schltr.(1915)
• Papilionanthe tricuspidata (J. J. Sm.) Garay (1974)
• Papilionanthe uniflora (Lindl.) Garay (1974)
Việt Nam có 3 giống sau đây:
Papilionanthe hookeriana
Đồng danh: Vanda hookeriana Rchb.f 1856.
Phong lan hay địa lan, thân nhỏ, cao trên 1 m, lá hình ống như chiếc đũa dài 10-15 cm. Hoa mọc ở gần ngọn từ 3-12 chiếc, to 4-7 cm. Môi hoa có những chấm tím, nở 2-3 chiếc một, vào xuân và hạ. Hoa lâu tàn.
Nơi mọc: Đà Lạt, Biên Hòa, Đồng Nai.
Xem tiếp
0 nhận xét:
Đăng nhận xét