Trồng và chăm sóc hoa lan

Cung cấp kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa lan.

Cát lan - Cattleya Labiata

Cattleya Labiata - The Queen Of The Flower, xứng đáng với tên gọi Nữ hoàng của các loài hoa bởi vẻ đẹp, hương thơm, tuổi thọ và kích cỡ hoa.

Lan Hoàng thảo - Dendrobium

Là chi lan lớn thứ hai của họ nhà lan, là loại lan phổ biến nhất trong giới chơi lan.

Địa lan - Cymbidium

Địa lan luôn làm người chơi lan hài lòng bởi vẻ đẹp cao sang của chúng

Lan Vũ nữ - Oncidium

Vũ nữ còn được gọi là Dancing Lady, một loại lan dễ trồng và chăm sóc, cho hoa đều đặn hàng năm

Lan Hồ điệp - Phalaenopsis

Lan Hồ Điệp luôn được nhiều người mua trong dịp Tết Nguyên Đán

Lan Hài - Paphiopedilum

Lan Hài luôn cho người trồng những bông hoa đẹp và lạ

Vân lan - Lan Vanda

Khả năng cần nhiều ánh sáng, chịu nắng nóng có lẽ Vanda là loài tốt nhất, có lẽ vậy nên hoa Vanda luôn có màu sắc đẹp

Lan rừng

Có nhiều điều thú vị, nơi đây nói chung về các loại lan không có trong các nhóm kia

Thứ Ba, 27 tháng 2, 2018

Lan kiến cò cỏ - Habenaria khasianna

Lan kiến cò cỏ - Habenaria khasianna

Loài lan đất, lá 2 - 3 chiếc, hình lòng máng hẹp như lá cỏ, dài 5 - 7cm, rộng 0,5cm. Cụm hoa gữa thân, cao 20cm có ít hoa ở đỉnh. Hoa nhỏ màu vàng chanh

Tên Việt Nam: Lan kiến cò cỏ
Tên Latin: Habenaria khasianna
Đồng danh: Habenaria khasiana Hook.f; Habenaria grminifoli Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, lá 2 - 3 chiếc, hình lòng máng hẹp như lá cỏ, dài 5 - 7cm, rộng 0,5cm. Cụm hoa gữa thân, cao 20cm có ít hoa ở đỉnh. Hoa nhỏ màu vàng chanh. Cánh môi có 3 thùy, hai thùy bên dài cong ra sau, thùy trước có cựa dài 0,8cm cong ra trước.

Phân bố: Cây mọc ở Bà Rịa - Vũng Tàu và phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 132.
 

Lan kiếm trắng - Cymbidium erythrostylum

Lan kiếm trắng - Cymbidium erythrostylum

Lan sống phụ sinh, lá thuôn giải hẹp, dài 20 - 60cm, rộng 1cm, gốc có đốt. Cụm hoa chùm dài, có 2 - 3 hoa lớn, màu trắng, trục màu hồng.

Tên Việt Nam: Lan kiếm trắng
Tên Latin: Cymbidium erythrostylum
Đồng danh: Cymbidium erythrostylum Rolfe
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, lá thuôn giải hẹp, dài 20 - 60cm, rộng 1cm, gốc có đốt. Cụm hoa chùm dài, có 2 - 3 hoa lớn, màu trắng, trục màu hồng. Cánh môi có 3 thùy gần bằng nhau, 3 sóng lớn, màu trắng ngà hay xanh vàng nhạt có đốm đỏ.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở miền Trung : Quảng Nam - Đà Nẵng, Nha Trang, Lâm Đồng (Langbiang, Bi Đúp).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 77.
CYMBIDIUM ERYTHROSTYLUM LINDL. ( BẠCH HỒNG )

Tên khác: Cym. longifolium Don. ; Limodorum angustiflorum Ham.

Phụ sinh, giả hành dẹp, lá dạng dải hẹp, nhọn dài 30-50 cm, rộng 1-2 cm. Cọng phát hoa từ bẹ lá, gần thẳng và cong ở đoạn đầu, cao 25-50 cm, mang 7-8 hoa. Hoa to 7-10 cm. Cánh hoa và lá đài thuôn dài, dạng mũi mác nhọn, màu xanh trắng với sọc màu đỏ thắm. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên đứng, tròn, thùy giữa rộng, dạng bầu dục, màu trắng ngà hay xanh vàng nhạt, có đốm nâu đỏ, trung tâm vàng. Trục hợp nhụy màu xanh vàng, hoa thơm, nở không hoàn toàn.

Ra hoa tháng 7-10. Phân bố gần giống như Bạch Lan.
 

Lan kiếm tàu - Cymbidium sinense

Lan kiếm tàu - Cymbidium sinense

Lan sống phụ sinh, mọc bụi, củ giả nhỏ, nhiều bẹ xơ. Lá mọc sát nhau, hình giải hẹp, gốc thuôn hẹp thành cuống và bẹ. Cụm hoa thẳng vượt khỏi lá, hoa trung bình.

Tên Việt Nam: Lan kiếm tàu
Tên Latin: Cymbidium sinense
Đồng danh: Cymbidium sinense (Jack. In Andr.) Willd.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, mọc bụi, củ giả nhỏ, nhiều bẹ xơ. Lá mọc sát nhau, hình giải hẹp, dài 40 - 60cm, rộng 2,5 - 4cm, đầu nhọn, gốc thuôn hẹp thành cuống và bẹ. Cụm hoa thẳng vượt khỏi lá. Hoa trung bình ở đỉnh cuống chung, cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp dần ở đỉnh. Cột nhị nhụy mảnh, dài.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng) và phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 79.
Đồng danh: Cymbidium albojucundissimum Hayata 1914; Cymbidium chinense Heynh. 1841; Cymbidium fragrans Salisb. 1812; Cymbidium hoosai Makino 1902.
Tên Việt: Kiếm tầu (TH), Mặc lan, Thanh trường, Đại hoàng.
Mô tả: Điạ lan nhỏ, lá dài 40-60 cm mềm. Dò hoa lên thẳng cao 40-60 cm, hoa 15-20 chiếc to 5 cm, sắc hoa có nhiều mầu cho nên tên Việt gọi theo mầu hoa, rất thơm nở từ mùa Thu tới mùa Xuân.
Nơi mọc: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

Theo Hoalanvietnam.org
 

Thứ Bảy, 24 tháng 2, 2018

Lan kiếm muỗng - Cymbidium cochleare

Lan kiếm muỗng - Cymbidium cochleare

Lan sống phụ sinh, có khi ở đất, lá hình giải hẹp. Cụm hoa hướng lên thành chùm hoa dài hoa lớn, thơm, màu xanh lá đậm.

Tên Việt Nam: Lan kiếm muỗng
Tên Latin: Cymbidium cochleare
Đồng danh: Cymbidium cochleare Lindl. 1858
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Lá hình giải hẹp, từ 9 đến 14 chiếc, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh có 2 thùy nhọn. Cụm hoa hướng lên thành chùm hoa dài 30-40 cm, có 10 - 25 hoa. Hoa lớn dài trên 5cm, thơm, màu xanh lá đậm. Cánh môi lớn, nhăn nheo, có đốm vàng sậm, lớn phía trong, bên ngoài vàng nhạt, thùy bên màu vàng chanh với các vạch màu sậm. Cột nhị nhụy màu đậm.

Phân bố: Loài mới ghi nhận ở Việt Nam và phân bố ở độ cao trên 1000m thuộc các tỉnh Lai Châu, Hoàng Liên Sơn, Lào Cai.

Mô tả loài: Theo hình chụp của nhà thực vật học Leonis
 

Các loại virus gây hại trên lan

Các loại virus gây hại trên lan

Virut hoa lan ký sinh trong tế bào và sinh trưởng theo cách tự bản của chúng, vì thế khi cây nhiễm bệnh sẽ không có loại thuốc đặc trị, vì thế chỉ có thể cải thiện vệ sinh môi trường, nâng cao kỹ thuật phòng chống virut.


Virut là loại sinh vật ký sinh có kích thước rất nhỏ, phải dùng kính hiển vi điện tử mới có thể nhìn thấy được. Virut có các dạng hình cầu tròn, hình đạn pháo, hình gậy dài hoặc hình sợi. Virut không phải hình thành từ việc hút các dưỡng chất trong tế bào hoa lan mà nó sinh trưởng nhờ cách tạo từ các bản sao.

Trong hoa lan virut gần như hủy hoại thể diệp lục trong tế bào, làm tế bào mất xanh, gây trở ngại cho quá trình đồng hóa của tế bào, khiến tổ chức tế bào bị úa vàng và hoại tử. Virut hoa lan ký sinh trong tế bào và sinh trưởng theo cách tự bản của chúng, vì thế khi cây nhiễm bệnh sẽ không có loại thuốc đặc trị, vì thế chỉ có thể cải thiện vệ sinh môi trường, nâng cao kỹ thuật phòng chống virut.

Một số biểu hiện bệnh trên lan

Theo nghiên cứu hiện nay có khoảng 20 loại virut gây hại hoa lan. Trong đó có những loại thường gặp như:

Virut gây bệnh hoa lá trên lan Cymbidium: Cymbidiummosaic virus
Virut gây bệnh đốm vòng trên lan Cymbidium: Cymbidiumringspot virus
Virut gây bệnh đốm nhỏ trên hoa lan: Orchidfleck virus
Virut gây bệnh đốm vòng trên lan: Odontoglossumringspot virus
Virut gây bệnh trên lá lan Vanda: Vandamosaicvirus
Virut gây bệnh trên lá hoa cỏ: Tobacocomosaivirusorchidstrain
Virut gây bệnh hoa lá trên dưa chuột: Cucumbermosaic virus
Virut gây bệnh đốm vòng trên cà chua: Tamatoringspot virus
Virut gây bệnh đốm vàng trên lan hồ điệp: Phalaenopsischloroticspot virus

Virut gây bệnh trên lan thường chỉ gây bệnh cho loại lan nhất định, tuy nhiên có vài loại virus đồng thời gây hại trên cả cây lan khác mà chỉ xuất hiện triệu chứng bệnh của một loại virus. Cũng có trường hợp có cùng một loại virus gây bệnh cho các loại cây khác nhau và xuất hiện triệu chứng khác nhau.

Khi bị virus tấn công lan sẽ có những biểu hiện như: hoa, lá biến màu, có vân, đốm khô hoặc đốm vòng hoại tử, dị dạng. Chủ yếu bệnh xuất hiện trên phiến lá, nhưng các phần phát bệnh, hình thái đốm bệnh và mức độ biểu hiện tùy thuộc vào loại virus, loại hoa nhiễm bệnh, thời kỳ sinh trưởng, nhiệt độ môi trường khác nhau và có biến đổi.

Triệu chứng bệnh có khi ở phần giữa, phần gốc lá, đầu mút lá, giữa gân lá, viền lá. Hình dạng vết bệnh cũng không thống nhất, có vết chỉ có một chấm, có vết dạng viên, có khi là cả một đoạn lá, có khi là một đốm bệnh. Mức độ đốm bệnh cũng không giống nhau, khi nhiệt độ không khí thấp, triệu chứng bệnh không biểu hiện rõ, khi nhiệt độ cao thì rõ rệt.

Khi đưa cây vào trồng để ngăn ngừa virus cần ngâm tất cả cây con vào thuốc kháng virus trong 2 tiếng. Các dụng cụ sử dụng như dao cần ngâm trong Formalin hơn 2 tiếng, hoặc dùng lửa hơ qua vài giây để khử độc. Sau khi trồng, mỗi lần tưới nước đều phải pha loãng dung dịch thuốc kháng virus để tưới, mỗi tháng tưới 1 lần, 2 năm sau nếu không có triệu chứng bệnh virus thì mới có thể chăm sóc như những cây khỏe.

Để phòng virus ngoài việc bón phân, tưới nước, phun thuốc giống các mầm cây khỏe, còn phải phun giấm gạo pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:250 lần, mỗi mùa phun lần lượt 1 lần Apirin, dung dịch kích thích sinh trưởng. Hiện nay, vẫn chưa tìm ra được loại thuốc đặc trị tận gốc virus hoa lan, nhưng đã có vài loại thuốc có thể khống chế virus trong thời gian ngắn.

Một số bệnh do virus gây ra ở lan và cách phòng trị:

Bệnh hoa lá ở lan

Biểu hiện: Bệnh hoa lá ở lan hay còn gọi là bệnh đốm hoại tử hoa lan, là một trong những bệnh virus phổ biến trên thế giới hiện nay.

Sau khi nhiễm bệnh 3 tháng, chồi mới sẽ xuất hiện, đốm héo vàng, cùng với sự phát triển của lá, đốm ngày càng rõ và chuyển thành đốm hoại tử màu nâu hoặc nâu xám. Sau khi nhiễm bệnh 6 tháng, trên lá non xuất hiện khu vực màu xanh nhợt nhạt có các sợi dài và mảnh. Sau 6 tháng bị bệnh, ở mặt sau của lá bệnh cũ xuất hiện đốm đen và vết sợi, bệnh nặng thì lá non có thể xuất hiện đốm hoại tử.

Cách phòng trị: Khi phát hiện bệnh thì nên dọn sạch, đốt các cây bị bệnh, trong khu vực có bệnh các vật gián tiếp như: chậu, than bùn, sỏi đá cần đem khử độc trong nhiệt độ cao. Khi tách gốc hoặc thay chậu nên khử trùng tay và dụng cụ sử dụng.

Bệnh đốm vằn hoại tử

Biểu hiện: Hay còn gọi là bệnh chấm nhỏ hoại tử, thường phát bệnh trên phiến lá, trên cá thể bị hại mặt lá lúc đầu xuất hiện vân đốm mờ, tế bào thịt lá vỡ, xuất hiện đốm nhỏ màu nâu vàng lõm. Khi nghiêm trọng xuất hiện đốm bệnh nâu đen có chút sắc đỏ, vân đốm không có hình dạng cụ thể và dài mảnh, lẫn với đốm vòng.

Cách điều trị: Giữ vệ sinh môi trường, khi tách cây thì tay và dụng cụ cần phải vệ sinh bằng xà phòng để rửa và khử độc. Khi phát hiện mầm bệnh thì dọn sạch mầm bệnh ở lá già, khô héo, tiến hành tiêu hủy để tránh mầm bệnh lây lan.

Bệnh đốm vòng
Biểu hiện: Hay còn gọi là bệnh đốm vòng hoại tử, là một trong những loại bệnh virus thường gặp nhất ở lan. Trên phiến lá cây bệnh xuất hiện đốm vàng hóa hoại tử hoặc chấm hoại tử, cả cây khô héo, nhỏ và thấp.

Cách phòng trị: Làm sạch các thể bị bệnh, không dùng cá thể bị bệnh làm cây gốc để nhân giống, thông qua tổ chức nuôi dưỡng sản xuất mầm lan không có virus. Tăng cường quản lý hàng ngày, bón phân hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của cây. Khi tách cây hoặc thay chậu bạn nên cẩn thận tránh làm tổn thương phiến lá, ngăn chặn truyền bệnh do cọ xát và qua nhựa cây. Đối với cây bị bệnh nên phun Dimethoate 40% pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:800 lần, hoặc 75% Phoxim pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1.000 lần.

Một số bệnh có tính lây nhiễm do nấm và vi khuẩn ở lan

Một số bệnh có tính lây nhiễm do nấm và vi khuẩn ở lan

Bệnh có tính lây nhiễm là một loại bệnh do kí sinh gây ra, kí sinh không ngừng sinh sôi nên bệnh sẽ nhanh chống lây lan sang các chậu lan khác nếu bạn không có biện pháp phòng trừ kịp thời. Sau đây là một số bệnh gây hại trên lan cho bạn có thể tham khảo:

1. Bệnh nấm



Bệnh thối đen hoa lan đa số bắt nguồn từ sau lõi lá của những gốc non, sau khi bị lây lan, đầu tiên là xuất hiện những đóm màu nâu tím có viền vàng ở trên mặt lá, dần dần lan rộng ra thành từng mảng, ở giữa những đóm lớn lâu ngày có màu nâu đen hoặc màu đen, khi dùng tay ấn xuống những vết này thường thấy chảy nước, sau đó sẽ biến thành mềm và đen, không lá sẽ bị thối và rụng xuống.
Khi vi khuẩn nấm kí sinh trên hoa lan sẽ dẫn đến các biểu hiện như thối mục, đốm gỉ, cây đột nhiên chết, khô héo, chết đồng loạt,…

Biện pháp phòng trừ

– Trong quá trình trồng phải giữ cho thoáng khí, tránh ẩm ướt sẽ rất dễ phát sinh mầm bệnh gây hại.

– Khi phát hiện bệnh cần cắt bỏ các bộ phận nhiễm bệnh, có thể đốt hoặc chôn sâu để tránh lây lan mầm bệnh.

– Dùng đồng sunphat với liều lượng 0,1-0,2% để phun hoặc dùng Captan 50% pha loãng với nước theo tỷ lệ 1.400 – 500 lần, hoặc dùng rượu sát trùng. Phun ướt toàn bộ bồn, cứ 1-2 ngày phun thuốc một lần, phun liên tục 2 lần.

2. Bệnh dịch trên hoa lan.

Bệnh này thường do nấm Phytophora palmivora và nấm Phytophora cactorum gây nên.

Biện pháp phòng trừ

– Cắt bỏ những lá bị bệnh

– Nên trồng lan ở những nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt.

– Định kỳ phun dự phòng Fumei 50%pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1.000- 150 lần.

3. Bệnh đốm lá lan

Đây là một trong những bệnh hại phổ biến nhất ở cây lan, bệnh đóm lá lan có rất nhiều loại trong đó có các loại phổ biến như Nipanduomaobaoye, bệnh đốm tán, đốm lá cứng, đốm mốc lá.

Cách phòng trị: Mùa đông nên làm sạch nơi trồng lan, cắt bỏ lá héo, lá bệnh, phun mỗi lần từ 1-3 dung dịch lưu huỳnh – vôi hoặc pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1.000 lần 50% thuốc bột Carbendazim. Cắt bỏ những lá bệnh; để lan ở những nơi thông thoáng, nếu mới chỉ có một ít đốm thì có thể dùng đầu kim đã khử trùng châm vào các nốt bệnh, sau đó bôi thuốc Dermonistat.

4. Bệnh nấm xám

Bệnh nấm xám hay còn gọi là bệnh thối hoa, bệnh thường phát hiện trên hoa, chủ yếu gây hại trên cánh đài, cánh hoa, cuống hoa, có lúc gây hại trên phiến lá và thân. Thời kì đầu xuất hiện bệnh có những đốm đục nhỏ có nước, đốm bệnh chuyển sang màu nâu, có lúc xung quanh đốm bệnh có màu trắng hoặc hồng phấn nhạt. Khi hoa bắt đầu héo tàn, đốm bệnh sinh trưởng rất nhanh, cánh hoa bị thối rửa và biến thành màu nâu đen.

Cách phòng trị: Điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm môi trường hợp lý, đặc biệt là vào đầu đông đầu xuân nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, nếu trồng hoa trong phòng cần tăng nhiệt độ, thông gió, khi tưới nước nên tránh tưới lên hoa, nên tưới vào ban ngày để nước nhanh chống được bay hơi. Cắt bỏ những bông hoa bị bệnh để tránh lay ban mầm bệnh.

5. Bệnh thối rễ lan


Hay còn gọi là bệnh vàng lá, bệnh héo úa, phát bệnh trong môi trường độ ẩm vừa và cao, vi khuẩn bệnh xâm nhập từ phần gốc cây, dần phát triển lên trên, sinh ra các độc tố làm cây héo và chết.

Cách phòng trị: Bạn nên chú ý thông gió và chiếu sáng, tăng sức đề kháng cho cây, chú ý ngắt bỏ những lá bị bệnh, dùng 75% Chlorothalonil pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:600 lần; hoặc 65% Amobam pha loãng với nức theo tỷ lệ 1: 500-700 lần để phun xả hoặc ngâm, hoặc dùng 1% dung dịch Bordeaux, 70% Topsin – M pha loãng với nước theo tỷ lệ 1:1.000 lần.

Thứ Năm, 22 tháng 2, 2018

Lan kiếm lá giáo - Cymbidium lancifolium

Lan kiếm lá giáo - Cymbidium lancifolium

Loài lan đất, cao 30 - 40cm, củ giả đứng, dạng trái xoan, lá thuôn hình giáo. Cụm hoa từ gốc củ giả, mang 5 - 6 hoa, hoa màu lục nhạt, hay lục vàng.

Tên Việt Nam: Lan kiếm lá giáo
Tên Latin: Cymbidium lancifolium
Đồng danh: Cymbidium lancifolium Hook.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, cao 30 - 40cm, củ giả đứng, dạng trái xoan cao đến 10cm, nhiều xơ. Lá thuôn hình giáo, dài 20cm, rộng 4cm, nhiều gân mảnh, cuống tròn dài đến 10cm. Cụm hoa từ gốc củ giả, ngắn hơn lá (cao 30cm) mang 5 - 6 hoa. Hoa màu lục nhạt, hay lục vàng, lớn 4 - 5cm, thơm, cánh môi có vằn tím và đỏ tía.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi: Sapa (Lào Cai), Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Đà Lạt (Lâm Đồng), Kontum, và phân bố ở Lào, Nêpal, Nhật Bản đến Inđônêxia, Tân Ghi nê...

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 78.
Đồng danh: Cymbidium lancifolium var. papuanum (Schltr.) S.S. Ying 1990; Cymbidium lancifolium var. syunitianum (Fukuy.) S.S.Ying 1977; Cymbidium maclehoseae S.Y.Hu 1972; Cymbidiopsis lancifolia (Hook.) H.J. Chowdhery 2009.
Tên Việt: Lục lan (PHH), Kiếm lá giáo (TH).
Mô tả: Thạch lan, lá 3-6 chiếc, to bản 4 cm. Dò hoa cao 30 cm, hoa thưa 5-7 chiếc, to 5 cm, thơm và lâu tàn, nở vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Lào Cai, Tam Đảo, Ninh Bình, Tây Nguyên, Lâm Đồng.
Theo Hoalanvietnam.org
CYMBIDIUM LANCIFOLIUM HOOK. F.

Tên khác: Cym. Gibsonii Paxt; Cym. javanicum Hook.f.

Có ở Java, Malaysia, Miến Điện, Trung Hoa, Nhật, Việt Nam…

Địa sinh, giả hành thon, dài 10-15 cm, đường kính 1-2 cm. Lá có cuống tròn, dài 6,5-8 cm, phiến lá to, nhọn, mỏng dài 15-20 cm, rộng 4-5 cm. Cọng phát hoa bên hông giả hành cao 10 cm, mang 3-5 hoa, có lá bắc nhỏ. Cánh hoa và lá đài thon, nhọn, dài 3 cm, rộng 0,5- 0,7 cm, màu xanh vàng, hồng hay trắng ngà, có vạch đỏ nhạt ở giữa. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên hẹp, thùy giữa lớn, dạng bầu dục, đầu tròn và uốn ra sau, màu trắng ngà với các sọc ngang màu đỏ nâu. Trục hợp nhụy màu trắng xanh, mặt bụng có vài chấm đỏ.

Ra hoa tháng 4-5. Phân bố ở độ cao 1.200-1.400 m dưới tán rừng rậm ven suối, trên thảm lá mục và đất cát bồi.
Nguồn khác
 

Lan kiếm hồng lan - Cymbidium insigne

Lan kiếm hồng lan - Cymbidium insigne

Cây thân thảo mọc ở đất, lâu năm. Cụm hoa dài không thơm. Cuống và bầu màu tía; lá đài và cánh hoa màu trắng hay hồng nhạt, đôi khi có vài chấm đỏ ở phần gốc.

Tên Việt Nam: Lan kiếm hồng lan
Tên Latin: Cymbidium insigne
Đồng danh: Cymbidium insigne Rolfe, 1904. Cymbidium eburneum var. parishii auct. non Hook. f. (1890).
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Đặc điểm nhận dạng: Cây thân thảo mọc ở đất, lâu năm. Bọng hình trứng dài tới 8 cm, đường kính 5 cm, mang 6 - 10 lá. Lá dài tới 100 cm, rộng 0,7 - 1,8 cm, hình dải - bầu dục hẹp, bẹ dài 5 - 15 cm. Cụm hoa dài 100 - 150 cm, có tới 27 hoa; cuống cụm hoa có thể dài đến 120 cm; lá bắc hình tam giác, dài 3 - 15 mm. Hoa có đường kính 7 - 9 cm, không thơm. Cuống và bầu màu tía; lá đài và cánh hoa màu trắng hay hồng nhạt, đôi khi có vài chấm đỏ ở phần gốc. Môi màu trắng, dần thành màu hồng sẫm; thùy bên thường có gân và chấm màu đỏ nâu; thùy giữa màu vàng ở gốc và thường có gân và chấm màu đỏ nâu ở tâm. Cột màu hồng nhạt. Cuống và bầu dài 1,5 - 6,5 cm. Lá đài giữa hình trứng, cụt, lõm, dài 4,2 - 5,6 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Lá đài bên tương tự. Cánh hoa hình trứng ngược hẹp, dài 4 - 5,2 cm, rộng 1,4 - 1,8 cm, hơi cong. Môi 3 thùy, dính với gốc cột 2 - 4 mm; thùy bên rộng 1,2 - 2,2 cm, hơi tròn, có lông mịn hay nhú; thùy giữa cỡ 1,4 - 1,7 x 1,8 - 2,4 cm, từ hình tam giác đến gần tròn, hơi cong, có nhú. Cột cao 3 - 3,2 mm, có cánh ở gốc; khối phấn cỡ 2 - 2,5 mm. Quả dài 4 - 5 cm.

Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 1 - 2. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa, rừng Thông, ở độ cao 800 - 1600 m.

Phân bố:

Trong nước: Lào Cai (Sapa), Kontum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian, Đơn Dương).

Thế giới: Trung Quốc, Thái Lan.

Giá trị: Cây làm cảnh vì có hoa to, đẹp, có hương thơm, màu trắng hay hường, đáy phiến có sọc tía, môi có đốm hay sọc tía, mép lượn sóng.

Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú và khai thác bán làm cây cảnh.

Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c,e.

Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 420.
CYMBIDIUM INSIGNE ROLFE ( HỒNG LAN )

Có nguồn gốc ở Việt Nam do M. Bronckart thấy năm 1901, được mô tả năm 1904 do Rolfe.M.M. Sander nuôi trồng năm 1905. Ra hoa lần đầu do M.Micholitz lấy từ Việt Nam.

Địa sinh, giả hành to. Lá dẹp, dạng dải, dài 75-90 cm, rộng 1,5-2 cm. Phát hoa thẳng, cao quá 100 cm, mang 10-15 hoa to 12 cm. Cánh hoa và lá đài thon nhọn, mép uốn lượn, dài 4,5 cm, rộng 1,5 cm, trắng hồng với nhiều sọc đậm. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên dài, màu trắng hồng, có nhiều sọc chạy từ gốc ra, thùy giữa bầu dục, đỉnh hơi nhọn, trắng hồng với chấm đỏ nâu ở quanh mép, trung tâm vàng. Trục hợp nhụy trắng hồng.

Ra hoa tháng 2-5. Phân bố ở độ cao 1.500 m, mọc xen lẫn trong cỏ dưới tán rừng thông, ven các nguồn nước hay suối cạn.
 

Lan kiếm gấm ngũ hổ - Cymbidium devonianum

Lan kiếm gấm ngũ hổ - Cymbidium devonianum

Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao 30cm, có củ giả ở gốc. Cụm hoa buông xuống, dài, hoa sặc sỡ, màu xanh vàng có đốm đỏ.

Tên Việt Nam: Lan kiếm gấm ngũ hổ
Tên Latin: Cymbidium devonianum
Đồng danh: Cymbidium devonianum Paxt.; Cymbidium sikkimensis Hk.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Do Gibson tìm thấy năm 1836 tại Khasia. Còn có ở vùng Sikkim. Nở hoa lần tiên năm 1843 tại Chatsworth. Lan sống phụ sinh, mọc bụi, cao 30cm, có củ giả ở gốc. Lá dạng bầu dục thuôn, dài 15 - 20cm, rộng 4 - 7cm, hẹp dần ở gốc, có cuống dài bằng phiến lá. Cụm hoa buông xuống, dài đến 50cm, với 20 - 30 hoa. Hoa sặc sỡ, màu xanh vàng có đốm đỏ. Cánh môi màu đỏ có 2 vệt đậm (đôi khi có màu thay đổi). Lá đài và cánh hoa dạng mũi mác, đầu hơi tròn, màu xanh có đốm đỏ đậm nhỏ và liền nhau tạo thành sọc dài. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên thấp, tròn, thùy giữa bầu dục, có 2 vệt đỏ đậm, hơi nhọn ở đỉnh, màu hồng hay đỏ thắm, gốc cánh môi và trục hợp nhụy màu vàng xanh. Ra hoa tháng 2-4. Phân bố ở rừng lạnh và rợp, trên 1.400 m.

Phân bố: Loài hiếm, cây mọc ở Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Nêpal, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 76.
 

Lan kiếm chùm đẹp - Cymbidium elegans

Lan kiếm chùm đẹp - Cymbidium elegans

Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Củ nhỏ, lá hình giải hẹp, mỗi bên từ 6-8 chiếc, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh nhọn. Cụm hoa thành chùm hoa dài, hoa lớn dài khoảng 3-4cm, thơm, màu trắng, không nở rộng.

Tên Việt Nam: Lan kiếm chùm đẹp
Tên Latin: Cymbidium elegans
Đồng danh: Cymbidium elegans Lindl. 1828; Cymbidium densiflorum Griff. 1851; Cymbidium longifolium D. Don 1825; Cyperorchis elegans [Lindley] Blume 1849
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Củ nhỏ, lá hình giải hẹp, mỗi bên từ 6-8 chiếc, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh nhọn. Cụm hoa thành chùm hoa dài 60 cm, có 20 - 35 hoa. Hoa lớn dài khoảng 3-4cm, thơm, màu trắng, không nở rộng. Cánh môi lớn, hoa màu vàng rực, cựa màu trắng, bên trong cánh môi là một màu vàng cam nhạt, đầu cánh môi phớt trắng, Cột nhị nhụy màu vàng chanh.

Phân bố: Loài mới ghi nhận ở Vườn quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai, Việt Nam và do các nhà thực vật học Leonid Aveyanov, Phan Kế Lộc tìm thấy vào tháng 11 năm 2005.

Mô tả loài: Theo hình chụp của nhà thực vật học Leonis
 

Thứ Tư, 21 tháng 2, 2018

Lan kiếm bạch ngọc - Cymbidium mastersii

Lan kiếm bạch ngọc - Cymbidium mastersii

Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Lá hình giải hẹp, mỗi bên từ 6-8 chiếc, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh nhọn. Cụm hoa thành chùm hoa dài 25 - 30 cm, có 10 - 15 hoa. Hoa lớn dài khoảng 6cm, thơm, màu trắng.

Tên Việt Nam: Lan kiếm bạch ngọc
Tên Latin: Cymbidium mastersii
Đồng danh:  Cymbidium mastersii Griff. ex Lindl. 1845; Cymbidium affine Griff. 1851; Cymbidium maguanense F.Y. Liu 1996; Cymbidium mastersii var album Rchb. f 1880.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Lá hình giải hẹp, mỗi bên từ 6-8 chiếc, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh nhọn. Cụm hoa thành chùm hoa dài 25 - 30 cm, có 10 - 15 hoa. Hoa lớn dài khoảng 6cm, thơm, màu trắng. Cánh môi lớn, cựa màu vàng, bên trong cánh môi có những sọc màu tím không đều, bên ngoài màu trắng nhạt.

Phân bố: Loài mới ghi nhận ở Thanh Hóa, Việt Nam và do các nhà thực vật học Leonid Aveyanov, Phan Kế Lộc, D.T.Đoan tìm thấy vào tháng 10 năm 2003

Mô tả loài: Theo hình chụp của nhà thực vật học Leonis
 

Kinh nghiệm trồng địa lan bằng phân trấu ủ

Kinh nghiệm trồng địa lan bằng phân trấu ủ

Hôm nay xin chia sẻ cùng các bác một vài kinh nghiệm trồng và chăm sóc địa lan bằng phân trấu ủ. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bác!

1. GIÁ THỂ TRỒNG


Giá thể trồng bao gồm: Phân trấu ủ + đất tốt (tốt nhất là đất phù sa, đất sú, đất ruộng khô nỏ) + xỉ than tổ ong đập nhỏ, đãi sạch + phân lân Lâm Thao + mùn rác + phân vi sinh + rắc vôi bột


Tất cả trộn nháo nhào vào với nhau, rải đều, phun thuốc diệt nấm, diệt khuẩn, nhào trộn lại, phun tiếp thuốc diệt nấm diệt khuẩn 1-2 lượt, phơi khô, đóng lại vào bao tải cất vào chỗ khô ráo thoáng mát để dùng dần.

2. DỤNG CỤ TRỒNG

- Chậu trồng cây thích hợp theo sở thích

- Ra chợ, cửa hàng nhựa mua lấy vài cái rổ nhựa Song long, loại nhỏ, đựng rau thơm....giá từ 1500đ - 3000đ/1 cái

- Cắt cái vành rổ đi cho dễ nhét vào đâu thì nhét

- Úp ngược cái rổ vào đáy chậu, sao cho từ đáy rổ đến đáy chậu cách nhau 5-10cm, mục đích tạo độ thoáng đáy và thoát nước

3. TRỒNG CÂY

- Xỉ than tổ ong đập nhỏ, đãi sạch vụn bụi (hoặc sỏi nhẹ, hoặc bất cứ cái gì dễ thoát nước kích cỡ nhỏ đều được), đổ 1 lớp vào chậu dày khoảng 3-5cm

- Cây cắt tỉa, vệ sinh sạch sẽ

- Đặt khóm cây vào chậu

- Một tay giữ khóm cây, một tay xúc giá thể đã trộn đổ vào xung quanh, lắc lắc vỗ vỗ vài nhát vào thành chậu cho giá thể chui gọn vào các rễ

- Đổ dần và lắc đều cho chặt chậu

- Chậu sau khi đã chặt giá thể

- Bẻ 1 ít viên đất sú nhỏ hoặc xỉ than tổ ong đã đãi sạch, rắc lên trên mặt 1 lớp để khi tưới không bị văng trấu ra ngoài, mất vệ sinh

- Và cuối cùng đã hoàn thiện

3. CHĂM SÓC

- sau khi trồng không được tưới trong vòng 1 tuần, để cây vào chỗ râm mát, hòa B1 (hoặc các loại chế phẩm kích thích ra rễ, ra mầm khác) pha loãng bằng 1/4 nồng độ hướng dẫn, phun sương cho cây hàng ngày

- Sau 1 tuần có thể tưới nhẹ nhàng cho cây bằng bình phun sương, tưới cho thấm giá thể, sau đó bỏ cây ra ngoài chăm sóc bình thường

- Cây trồng theo phương pháp này có ưu điểm rất nhẹ, thoát nước nhanh, bộ rễ phát triển cực tốt
 

Phân biệt hoa lan kiếm Hồng Hoàng với hoa Địa lan kiếm Trần Mộng

Phân biệt hoa lan kiếm Hồng Hoàng với hoa Địa lan kiếm Trần Mộng

Thật sự, phải đến tận nơi, ngắm tận mắt mới cảm nhận được vẻ đẹp của hoa loài hoa Hồng Hoàng Sapa, tôi đã hiểu một phần vì sao nhiều người nhầm tưởng Lan Kiếm Hồng Hoàng Sapa là Lan Kiếm Trần Mộng đến vậy!

Lan Kiếm (Cymbidium) là một chi trong họ Lan. Lan Kiếm có những loài bám trên cây, chúng ta gọi là Phong lan Kiếm (Epiphytic Cymbidium) và có những loài mọc trên đất, được gọi là Địa lan Kiếm (Terrestrial Cymbidium). Thật sự, phải đến tận nơi, ngắm tận mắt mới cảm nhận được vẻ đẹp của hoa loài hoa Hồng Hoàng Sapa, tôi đã hiểu một phần vì sao nhiều người nhầm tưởng Lan Kiếm Hồng Hoàng Sapa là Lan Kiếm Trần Mộng đến vậy!

Địa lan Kiếm Trần Mộng có các đặc thù sau:


- Lá lan hẹp bản, dài, lả lướt, đầu nhọn.

- Ba cánh đài của hoa xoè rộng, hai cánh hoa hơi úp lại, che phía trên của nhuỵ hoa. Cánh môi thường cong, có điểm các màu.

- Cành hoa thẳng từ dưới lên, có loài lan cành hoa không cao hơn đám lá, nhưng nhiều loài hoa cao hơn đám lá.

- Hoa nở khá bền (từ 10 ngày đến 30 ngày, thậm chí lâu hơn) nhiều loài hoa rất thơm nhưng dịu, không hắc như nhiều loài hoa khác.

- Địa lan Kiếm là "Bách hoa chi anh" nên phải có sự kết hợp của hoa lan với nhiều loài hoa quý khác mới làm nổi bật lên vẻ đẹp của Lan Kiếm.

- Đặc biệt, địa lan Kiếm Trần Mộng có mùi hương thơm rất đặc biệt, ai đã từng ngửi thì không thể quyên mùi thơm ngọt sâu thẳm, dịu nhẹ mà nhớ đời.

Người chơi địa lan Trần Mộng bị cuốn hút cũng bởi yêu thích mùi vị của loại hoa này.

Hoa lan Kiếm Hồng Hoàng - Sapa:

Về hình thức thì hoa lan kiếm Hồng Hoàng Sapa khá giống với địa lan kiếm Trần Mộng, nhưng bản chất của lan kiếm Hồng Hoàng là loài sống trên thân cây, khi được các nghệ nhân vùng Sapa trồng đã ép cho cây sống trong chậu với kỹ thuật chăm sóc đặc biệt riêng, hoa tạo thành chùm lớn cuốn hút, tạo thế để phù hợp với nhu cầu khách mua thị hiếu thị trường, hoa nở gần như không có hương thơm. Ưu điểm của lan kiếm Hồng Hoàng là rất bền có thể chơi lâu đến tháng 5 - 6 âm lịch, hoa thành chùm lớn, trưng bày ở đại sảnh rất đẹp, tạo bề thế, sang trọng cho các không gian đại sảnh, nhà hàng, khách sạn.

Một số giống hoa lan Hồng Hoàng lai ghép, đột biết khi nở hoa (cánh hoa vàng xanh, nhị hoa màu vàng, không có lưỡi đỏ tím như thông thường), hình thức khá giống với địa lan kiếm Trần Mộng nên có chút nhầm lẫn, họ đặt tên riêng dòng đột biến là "Lan kiếm Trần Mộng - Sapa" cho thỏa chí đam mê cá nhân.  Những chùm hoa như những ánh sao rơi bên những chậu kích thước chửng 3 người ôm và cần tới 5 thanh niên lực lưỡng khiêng, kê trên bục kệ cao cả mét, hoa lan Hồng Hoàng Sapa nở rủ xuống thành những chùm sao, giúp liên tưởng tới nhiều điều tốt đẹp khởi đầu năm mới, đón xuân mới,... vẻ đẹp này đã khiến nhiều du khách từng thấy khi đi du lịch ở Sapa phải săn tìm bằng được đưa về nhà chơi tết, rước lộc "chùm sao tốt" về nhà.
 
Theo hatthocvang.com

Thứ Sáu, 9 tháng 2, 2018

Lan corybas trung bộ - Corybas annamensis

Lan corybas trung bộ - Corybas annamensis

Lan đất, thân dạng củ, hình cầu, màu vàng nhạt - xám, có lông tơ. Hoa mọc ở trên, mang một hoa, màu đỏ thẫm hay đỏ tía, lá dài lưng hình ovan, cong về phía trước

Tên Việt Nam: Lan corybas trung bộ
Tên Latin: Corybas annamensis
Đồng danh: Corybas annamensis Aver. 2007
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả:

Lan đất, thân dạng củ, hình cầu, màu vàng nhạt - xám, có lông tơ; rộng 3 - 7 mm. Cuống hơi xanh đến gần trắng, thẳng đứng, đến thời kỳ ra hoa cao từ 3 - 5 cm, ở giữa có lá bắc, dài 8 - 12 cm, rộng 2 - 3 mm; với 1 lá mỏng, đôi khi có từ 1 - 3 lá. Lá mỏng, không có cuống hình tim, màu xanh - xám, dài từ 1,5 - 3,5 cm, rộng từ 1 - 2,8 cm, mép cuộn nhăn nheo. Hoa mọc ở trên, mang một hoa, màu đỏ thẫm hay đỏ tía, lá dài lưng hình ovan, cong về phía trước, dài 2 - 2,5 cm, rộng 0,8 - 1,2 cm; hai lá dài bên và cánh hoa gần giống nhau, nhỏ, dài 5,5 cm. Cánh môi màu đỏ thẫm chia làm ba thùy, ở giữa trắng với các sọc đỏ, mép có ria.

Loài lan này lần đầu tiên được phát hiện ở Lâm Đồng. Loài này thường sống ở nơi ẩm, dưới tán rừng hỗn giao giữa lá rộng và lá kim, ở độ cao 1.600 - 1.800 m.

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung.
 

Lan bầu rượu lưỡi tím - Calanthe cardioglossa

Lan bầu rượu lưỡi tím - Calanthe cardioglossa

Loài lan đất, củ giả lớn, thắt ở giữa dạng bầu, hơi dẹt, cao 3 - 8cm. Lá 1 - 3 chiếc, phiến dài 20 - 25cm, rộng 4 - 5cm. Cụm hoa dài, thẳng, có lông mịn. Hoa màu hồng có sọc đỏ hay vàng.

Tên Việt Nam: Lan bầu rượu lưỡi tím
Tên Latin: Calanthe cardioglossa
Đồng danh: Calanthe cardioglossa Schltr. in Fadde. Calanthe succedana Gagn.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, củ giả lớn, thắt ở giữa dạng bầu, hơi dẹt, cao 3 - 8cm. Lá 1 - 3 chiếc, phiến dài 20 - 25cm, rộng 4 - 5cm. Cụm hoa dài, thẳng, có lông mịn. Hoa màu hồng có sọc đỏ hay vàng, cánh môi có 3 thùy, có sọc đỏ đậm, cựa dài 2cm.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Nam trung bộ (Lâm Đồng) xuống đến vùng thấp của tỉnh Đồng Nai, và phân bố ở Lào, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 52.
 

Lan bầu rượu kim tân - Calanthe angustigolia

Lan bầu rượu kim tân - Calanthe angustigolia

Loài lan đất, cao đến 1m, củ giả nhỏ dạng trái xoan, rễ dày đặc. Lá mọc sát đất, dài đến 50cm, có cuống và rãnh. Phiến rộng, xếp nếp, nhọn đấu. Cụm hoa giữa đám lá, dài đếm 1m. Hoa nhiều màu trắng, cánh môi màu vàng

Tên Việt Nam: Lan bầu rượu kim tân
Tên Latin: Calanthe angustigolia
Đồng danh: Calanthe angustigolia Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, cao đến 1m, củ giả nhỏ dạng trái xoan, rễ dày đặc. Lá mọc sát đất, dài đến 50cm, có cuống và rãnh. Phiến rộng, xếp nếp, nhọn đấu. Cụm hoa giữa đám lá, dài đếm 1m. Hoa nhiều (7 - 40 chiếc) màu trắng, nở dần từ dưới lên. Cánh môi có 4 thùy rõ dài đến 1cm, màu vàng, có 4 hàng sóng cao cựa dài 1 - 1,2cm.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi cao như Sapa (Hoàng Liên Sơn), Đà Lạt (Lâm Đồng), Cúc Phương (Ninh Bình), Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế và còn phân bố ở Lào, Ấn Độ, Campuchia, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 52.
 

Lan bầu rượu hoa vàng - Calanthe pachystalix

Lan bầu rượu hoa vàng - Calanthe pachystalix

Loài lan đất, lá mọc hai dãy có bẹ làm thành thân gia cao 10cm. Lá dạng thuôn hẹp, dài 20 - 45cm . Cụm hoa thẳng, dạng chùm cao trên 1m, có lông mềm. Hoa mọc dày, sát nhau

Tên Việt Nam: Lan bầu rượu hoa vàng
Tên Latin: Calanthe pachystalix
Đồng danh: Calanthe pachystalix Rchb.f.. ex Hook.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, lá mọc hai dãy có bẹ làm thành thân gia cao 10cm. Lá dạng thuôn hẹp, dài 20 - 45cm . Cụm hoa thẳng, dạng chùm cao trên 1m, có lông mềm. Hoa mọc dày, sát nhau. Cánh hoa lật ra dài 0,8cm. Cánh môi chia 3 thùy, hai thùy bên rộng, thùy giữa xẻ rãnh sâu, có 4 gờ nổi giữa, gốc có cựa dài 1cm.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu vùng rừng núi cao ẩm lạnh: Sapa, Đà Lạt.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 53.
 

Thứ Tư, 7 tháng 2, 2018

Lan bầu rượu Duy - Calanthe duyana

Lan bầu rượu Duy - Calanthe duyana

Lan đất, có thân rễ bò, thân hành giả thẳng đứng, được bao bọc bởi các cuống lá khi già, màu đen. Lá hình mũi mác, nhọn đầu, dài 10 - 20 cm, rộng 2 - 4 cm. Hoa mọc từ gốc thân giả, màu trắng, màu đỏ tía đến trắng nhạt.

Tên Việt Nam: Lan bầu rượu duy
Tên Latin: Calanthe duyana
Đồng danh: Calanthe duyana Aver. 2006,
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả:

Lan đất, có thân rễ bò, to khoảng 3 - 6 mm, thân hành giả thẳng đứng, được bao bọc bởi các cuống lá khi già, màu đen. Lá hình mũi mác, nhọn đầu, dài 10 - 20 cm, rộng 2 - 4 cm, có 3 gân nổi lên. Hoa mọc từ gốc thân giả, cao từ 12 - 15 cm, màu xanh sáng, mang từ 9 - 15 hoa, màu trắng; lá đài hình ô van hay elip, nhọn đầu, dài 1,5 - 1,7 cm, rộng 0,5 - 0,7 cm, cánh hoa dạng trứng ngược dài 1,5 - 1,8 cm, rộng 0,4 - 0,5 cm. Cánh môi màu đỏ tía đến trắng nhạt, chia làm 3 thùy, 2 thùy bên đứng hình bán nguyệt, thùy giữa tròn trải rộng và có cựa dài 0,8 - 1 cm.

Loài lan này lần đầu tiên được phát hiện ở Vườn quốc gia Bidoup mọc ở nơi có độ ẩm cao, dưới tán rừng nguyên sinh ẩm, ở độ cao 1.500 - 2.000 m.

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung.
 

Lan đất hoa dày - Geodorum densiflorum

Lan đất hoa dày - Geodorum densiflorum

Loài lan đất củ tròn, thân cao 30 - 50cm, nhẵn, đỉnh có 3 lá, không đều nhau. Lá ở gốc nhỏ, dài 4 - 5cm, lá trên dài 20 - 25cm. Cụm hoa mọc cạnh thân, dài đến 30cm có nhiều hoa màu hồng hay trắng

Tên Việt Nam: Lan đất hoa dày
Tên Latin: Geodorum densiflorum
Đồng danh: Geodorum densiflorum (Lam.) Schltr.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất củ tròn, thân cao 30 - 50cm, nhẵn, đỉnh có 3 lá, không đều nhau. Lá ở gốc nhỏ, dài 4 - 5cm, lá trên dài 20 - 25cm, hình giáo nhọn, có 3 - 5 gân và cuống dài. Cụm hoa mọc cạnh thân, dài đến 30cm có nhiều hoa màu hồng hay trắng, dài 1cm. Cánh môi thuôn hẹp ở đỉnh màu tím ở giữa màu vàng và có 2 vạch cao.

Phân bố: Cây mọc từ Trung bộ: Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, đến Nam bộ, và phân bố ở Campuchia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 127.
 

Lan đại phấn - Platanthera epiphytica

Lan đại phấn - Platanthera epiphytica

Lan sống phụ sinh trên cây, có cụm hình thoi, mang một lá, hình bầu dục, xanh bóng láng. Hoa mọc cao 20 - 25 cm, màu xanh lục

Tên Việt Nam: Lan đại phấn
Tên Latin: Platanthera epiphytica
Đồng danh: Platanthera epihitica Aver. et Efimov. 2006.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Lan sống phụ sinh trên cây, có cụm hình thoi, mang một lá, hình bầu dục, xanh bóng láng, dài 12 cm, rộng 7 cm, có cuống dài 3 - 4 cm. Hoa mọc cao 20 - 25 cm, màu xanh lục, có những bao hoa hình mũi mác sắc nhọn, dài từ 1,5 - 4,5 cm, rộng 0,5 - 1,5 cm. Cánh hoa và hai lá đài bên, màu xanh lục lộn ngược về sau. Hai lá đài bên dài 0,7 cm, rộng 0,25 cm, cánh đài lưng hình tim, ôm lấy cột. Cánh hoa cong hình lưỡi liềm, dài 0,8 cm, rộng 0,25 cm. Cánh môi hình thuôn, dài 0,6 cm, rộng 0,45 cm, màu vàng nhạt đến xanh lục không chia thùy, gần như song song với cựa; cựa hình trụ dài 15 mm, to từ 1 - 1,5 mm.

Phân bố: Loài lan này lần đầu tiên được phát hiện ở Lâm Đồng. Phân bố dưới tán rừng nguyên sinh ẩm, có phủ đầy rêu, ở độ cao 2.000 - 2.400 m.

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng mỹ Trung.
 

Thứ Ba, 6 tháng 2, 2018

Lan chu đỉnh vàng trơn - Spathoglottis affinis

Lan chu đỉnh vàng trơn - Spathoglottis affinis

Loài lan đất, có củ giả lớn 1 - 2cm. Lá thuôn hẹp, dài 20 - 40cm, rộng 1, 5 - 4cm, đỉnh nhọn, gốc có cuống, 5 - 7 gân. Cụm hoa thẳng cao 50 - 70cm, mang hoa ở đỉnh. Hoa lớn màu vàng.

Tên Việt Nam: Lan chu đình vàng trơn
Tên Latin: Spathoglottis affinis
Đồng danh: Spathoglottis affinis de Vriese, 1854; Spathoglottis lobbii Rchb.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất, có củ giả lớn 1 - 2cm. Lá thuôn hẹp, dài 20 - 40cm, rộng 1, 5 - 4cm, đỉnh nhọn, gốc có cuống, 5 - 7 gân. Cụm hoa thẳng cao 50 - 70cm, mang hoa ở đỉnh. Hoa lớn màu vàng. cánh môi có 3 thùy, thùy giữa đỉnh chia thùy hình tim, gốc hẹp, có 2 móng nhỏ.

Phân bố: Cây mọc ở miền trung (Ninh Thuận, Bình Thuận) lên Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Đắclak), Lâm Đồng đến Nam bộ (Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) và loài náy còn phân bố ở Lào, Campuchia, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 193.
 

Lan Yên Ngựa Đà Lạt - Acanthephippium gougahense

Lan Yên Ngựa Đà Lạt - Acanthephippium gougahense

Địa lan, cao chừng 50cm, củ hình thoi, 2-4 lá dài 22-30 cm ngang 7 cm. Dò hoa dài 5-10 cm. Hoa 2-5 chiếc phía ngoài mầu trắng ngà có sọc mầu đỏ nhạt. Cánh hoa ngắn mầu nâu đỏ.

Tên Việt Nam: Lan yên ngựa đà lạt
Tên Latin: Acanthephippium gougahense
Đồng danh: Acanthephippium gougahense (Guill.) Seidenf; Calanthe Gougahensis Guill.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Loài lan đất củ giả lớn, cao 8cm, gốc có bẹ. Lá lớn thuôn hẹp, dài 30cm, rộng 7cm, phiến xếp theo gân, cuống dài 10cm. Cụm hoa ở nách lá. Hoa lớn 2,5cm, màu vàng nhạt, đỉnh có vạnh đỏ. Cánh đài bên và gốc cánh môi hợp thành một túi, đỉnh có môi nhỏ.

Phân bố: Cây mọc ở Vườn quốc gia Bidoup, Núi Bà, Đà Lạt (Lâm Đồng), Vườn quốc gia Konkakinh (Gia Lai), Chư Yang Sin (Darklak) và phân bố ở Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 16.
Tên Việt: Gai bị Gougah (PHH), Yên ngựa Đà lạt (TH).
Mô Tả: Địa lan, cao chừng 50 phân, củ hình thoi, 2-4 lá dài 22-24 phân, ngang 7 phân. Dò  hoa  dài  5-10  phân. Hoa 2-5 chiếc, phía ngoài mầu trắng ngà, có sọc mầu đỏ nhạt. Cánh hoa ngắn mầu nâu đỏ.
Nơi Mọc: Đà Lạt, Côn Đảo.
 

Lan Yên Nghựa Vạch - Acanthephippium striatum

Lan Yên Nghựa Vạch - Acanthephippium striatum

Là Loài lan đất, củ giả thẳng dạng chóp có khía cạnh. Lá thưa, xếp nếp, mọc sát nhau, hình trái xoan rộng. Cụm hoa mọc thành chùm ngắn. Hoa ít khá lớn, dạng chai, màu vàng nhạt, với các vệt màu đỏ nâu

Tên Việt Nam: Lan yên ngựa vạch
Tên Latin: Acanthephippium striatum
Đồng danh: Acanthephippium striatum Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales 
Lớp (nhóm): Lan đất

Mô tả: Là Loài lan đất, củ giả thẳng dạng chóp có khía cạnh. Lá thưa, xếp nếp, mọc sát nhau, hình trái xoan rộng, co 15 gân. Cuống lá dài 1 - 3cm. Cụm hoa mọc thành chùm ngắn. Hoa ít khá lớn, dạng chai, màu vàng nhạt, với các vệt màu đỏ nâu. Cánh môi chia 3 thùy nhỏ, nhiều trạm trổ màu đỏ nâu. Hoa nở vào cuối đông đầu xuân.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở vùng núi phía Bắc như Vĩnh Phúc (Tam Đảo) hay vùng núi Nam trung bộ: Daklak, Gia Lai, Kontum, Lâm Đồng (Đà Lạt).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 17.
Tên Việt: Gai bị sọc, Lan yên ngựa vạch
Mô tả: Địa lan, thân có 2-4 đốt, 2-4 lá dài 25-30 cm. Hoa nở vào mùa Xuân và Hạ, cuống hoa dài khoảng 4 cm mọc cùng với cây non có 2-5 hoa to gần 4 cm có hương thơm
Nơi mọc: Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bì Đúp, Hòn Giao.
 

Thứ Hai, 5 tháng 2, 2018

Chi Lan Yên Ngựa - Acanthephippium Blume ex Endl

Chi Lan Yên Ngựa - Acanthephippium Blume ex Endl

Trên thế giới, chi lan Yên Ngựa có khoảng 15 loài, bao gồm hầu hết các loại mọc ở đất. Cụm hoa mọc ra từ phần bên của củ giả, tạo thành chùm ngắn. Hoa khá đẹp, nở vào cuối đông, đầu xuân, hoa khá lớn, xếp dày đặc trên cuống chung nạc.

Trên thế giới, chi lan Yên Ngựa có khoảng 15 loài, bao gồm hầu hết các loại mọc ở đất, rất ít khi thấy dạng sống phụ. Chúng phân bố hoàn toàn trong vùng nhiệt đới của Lục địa cổ ( cựu thế giới ) kéo dài từ Nam Trung Quốc đến quần đảo Fiji ( vùng Ấn Độ - Mã Lai có khoảng 3-4 loài ).

Đó là các loài thân thao mọc ở đất với củ giả ngắn, thẳng có nhìu khía lồi và mang nhiều lá rộng xếp nếp.mọc sát nhau làm thành 1 thân giả có dạng vẩy bao phủ. Lá có cuống dài. Phiến lá hình xoan,rộng với 5 gân.cuống lá dài 2-8cm.

Cụm hoa mọc ra từ phần bên của củ giả, tạo thành chùm ngắn. Hoa khá lớn, xếp dày đặc trên cuống chung nạc. Cuống hoa mập. Cánh đài dính nhau thành ống xòe ra ở phía đỉnh. 2 cánh đài bên kéo dài thành 1 cằm ở gốc. Cánh tràng hẹp, xếp thẳng đứng. Cánh môi có họng, có cằm, và trên chia 3 thùy, 2 thùy bên thẳng, thùy giữa nguyên có nhìu phần phụ tô điểm thêm. Cột nhị nhụy lớn, dài. Khối phấn 8, làm thành 1 khối dính.

Hoa khá đẹp, nở vào cuối đông, đầu xuân nên thường được thu hái và gây trồng làm cảnh trong chậu. Có thể trồng ở vườn hay đặt trong nhà nơi tiếp khách gần cửa thoáng mát. Cây thường được tìm thấy ở vùng núi cao Nam Việt Nam , chủ yếu ở vùng Nam Trung Bộ như Đà Lạt, Đắc Lắk,Gia Lai,KonTum.

Ngoài Việt Nam thì loài này còn phân bố ở Nepan,Hymalaya,Ấn Độ,Thái Lan,Indonexia.
 

Lan gấm đất cao- Goodyera procera

Lan gấm đất cao- Goodyera procera

Ðịa lan cao đến 50cm, mang lá từ gốc lên đến giữa thân. Lá có phiến thon nhọn, dài 10-15cm. Cụm hoa gần như dạng bông hẹp, mang hoa xếp dày đặc

Lan gấm đất cao- Goodyera procera Ker Gawl.) Hook, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: Ðịa lan cao đến 50cm, mang lá từ gốc lên đến giữa thân. Lá có phiến thon nhọn, dài 10-15cm. Cụm hoa gần như dạng bông hẹp, mang hoa xếp dày đặc, dài 2-4cm, lá đài giữa dính với cánh hoa làm thành mủ, môi dài 2mm, gốc có u, gần như 3 thuỳ, có lông mặt trong, bầu không lông, dài 4-5mm.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Goodyerae Procerae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ Xri Lanca, Ấn Ðộ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippin, Inđônêxia và các nước Ðông Dương. Ở nước ta, cây mọc rải rác trong các rừng ẩm thưa, nhiều mùn từ Bắc vào Nam từ vùng núi cao đến các vùng trung du, đồng bằng có gặp ở Lào Cai, Hà Giang qua Thừa Thiên - Huế tới Ninh Thuận.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khư phong trấn kinh, trừ ho chặn suyễn, tiêu thũng lợi niệu, khư phong thấp.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: ở Trung Quốc, cây được dùng trị viêm khí quản, viêm nhánh khí quản, háo suyễn (hen khan) phong thấp đau xương tê liệt, viêm nhiễm đường niệu, đau dạ dày.
 

Lan gấm, thạch tầm - Ludisia discolor

Lan gấm, thạch tầm - Ludisia discolor

Lan mọc sát đất, có rễ bám vào đá trông dáng như con tằm. Thân có nhiều đốt màu đỏ hay tím hồng. Lá gần tròn, bầu dục, gốc có cuống thành bẹ, màu nâu tím óng ánh có vân trắng hình mạng rất rõ, mặt

Lan gấm, thạch tầm - Ludisia discolor (Ker Gawl.) A.Rich, thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: Lan mọc sát đất, có rễ bám vào đá trông dáng như con tằm. Thân có nhiều đốt màu đỏ hay tím hồng. Lá gần tròn, bầu dục, gốc có cuống thành bẹ, màu nâu tím óng ánh có vân trắng hình mạng rất rõ, mặt dưới màu hung đỏ. Cụm hoa nằm ở ngọn thân, ít hoa, có lông dày đặc. Hoa nhỏ, màu trắng với cánh môi màu vàng hình chữ T, đỉnh chia hai thuỳ, gốc có túi. Quả nang.

Hoa tháng 7-9, có khi còn kéo dài đến dịp Tết âm lịch.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ludisiae Discoloris.

Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia. Cây mọc bám trê các hốc sườn núi và ở đỉnh núi đá vôi nơi có mùn ẩm, từ Lào Cai, Hoà Bình, Vĩnh Phú, Hà Tây cho tới Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Bình Thuận, Ðồng Nai, Côn Ðảo. Cây cũng thường được trồng làm cảnh ở trong chậu với đất mùn, tơi thoáng. Trồng bằng đoạn thân có rễ. Thu hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, hơi chát, tính mát, có tác dụng tư âm nhuận phế, làm mát phổi, mát máu sinh tân dịch, tiêu viêm, lọc máu.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa 1. Lao phổi với khạc ra máu; 2. Thần kinh suy nhược, chán ăn. Dùng 2-10g dạng thuốc sắc.

Ðơn thuốc: - Chữa phổi kết hạch, khạc ra máu, và thần kinh suy nhược, kém ăn ít ngủ, tinh thần tiều tuỵ: Dùng Lan gấm 20-40g, Mạch môn, Huyền sâm, Ngưu tất, Quyết minh tử (sao), Hoài sơn, mỗi vị 20g sắc uống. Dân gian cũng còn dùng cây sắc uống chữa đau dạ dày.
 

Lan đầu rồng - Pecteilis susannae


Lan đầu rồng - Pecteilis susannae

Ðịa lan có 1-2 hành tròn, dài, thân cao. Lá 4-8, thon nhọn. Cụm hoa mang khoảng 10 hoa màu trắng thon, to; lá đài, cánh hoa dài; môi có 3 thuỳ, thuỳ bên rộng, có tua như chỉ, thuỳ giả dài 15mm, móng dài đến 10cm, bầu dài đến 5cm, có 9 cạnh tù.

Lan đầu rồng, Bạch phượng - Pecteilis susannae
Địa lan có 1-2 hành tròn, dài, thân cao. Lá 4-8, thon nhọn. Cụm hoa mang khoảng 10 hoa màu trắng thon, to; lá đài, cánh hoa dài; môi có 3 thuỳ, thuỳ bên rộng, có tua như chỉ, thuỳ giả dài 15mm, móng dài đến 10cm, bầu dài đến 5cm, có 9 cạnh tù.
Hoa tháng 6.
Ở nước ta, cây mọc trong rừng từ Cao Bằng, Lạng Sơn đến Lâm Ðồng. Cũng thường được trồng vì cây có hoa đẹp.
Ở Ấn Độ, các bộ lạc miền núi rất thích dùng hành củ của cây này để điều trị bỏng giập, nhất là bỏng ở lòng bàn tay.
 

Thứ Bảy, 3 tháng 2, 2018

Lan đất bông ngắn - Tropidia curculigoides

Lan đất bông ngắn - Tropidia curculigoides

Ðịa lan, lá thon, gân phụ 5-7 lồi. Chùm ngắn, hoa màu lục nhạt hay trắng, nhỏ, môi hẹp, hình xuồng. Quả nang có 6 cạnh, hạt rất nhỏ.

Mô tả: Ðịa lan cao 30-60cm. Lá thon, dài 14-20cm, rộng đến 5cm, gân phụ 5-7 lồi. Chùm ngắn, 1-2 cm; hoa màu lục nhạt hay trắng, nhỏ, phiến cao 6mm, môi hẹp, dài 4mm, hình xuồng. Quả nang dài 1-2 cm, có 6 cạnh, hạt rất nhỏ.

Hoa tháng 4-7.

Bộ phận dùng: Rễ - Radix Tropiliae Curculigoidis.

Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc, Mianma, Thái Lan, Campuchia, Lào, Malaixia, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc ở tầng thấp trong rừng núi đất từ Nghĩa Lộ, Ninh Bình, tới Quảng Ninh, Hải Phòng cho đến Ðồng Nai, Côn Ðảo.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ được dùng theo kinh nghiệm dân gian chữa liệt dương, cảm gió
 

Lan kiến cò - Habenaria rhodocheila

Lan kiến cò - Habenaria rhodocheila

Loài lan đất, hay mọc ở hốc đá, thân cao 10- 30 cm mang 3-4 lá tròn hay dài thon, lá mỏng nhăn ở mép.

Loài lan đất, hay mọc ở hốc đá, thân cao 10- 30 cm mang 3-4 lá tròn hay dài thon, lá mỏng nhăn ở mép.

Hoa có nhiều màu: màu gạch tôm,vàng, hồng.. Môi dàì 2 cm có thùy hơi tròn, thùy giữa chia đôi; móng dài 4-5 cm.

Tại VN cây mọc tại rừng ven suối từ Bắc xuống Nam. Là dòng địa lan dể trồng và trồng được ở nhiều vùng miền.
"Là một loài lan thuộc khu vực châu Á, chúng phát triển từ các mầm ngủ được đánh thức theo điều kiện gió mùa nhất định, không sống trong vùng đất khô cằn. Vào mùa xuân, những cơn mưa sẽ châm ngòi cho cây phát triền. Nếu bạn trồng trong nhà, việc tưới nước và giữ ẩm liên tục sẽ làm tăng tốc độ sinh trưởng một cách tuyệt vời, cây sẽ phát triển cho tới giữa mùa hè. Khi các hoa bắt đầu nở thì ta vẫn tiếp tục giữ ẩm cho tới khi bông cuối cùng rụng xuống. Khi hoa đã tàn hết chúng ta sẽ giảm nước tưới cho đến khi các lá bắt đầu có các đốm nâu của sự già nua và có cảm giác như cây đang chết dần, đến khi đó chúng ta có thể ngừng tưới nước, có thể để khô hay thay chậu trong thời điểm này, các bạn phải chú ý đây là thời điểm cây sẽ sinh các mầm ngủ cho năm tiếp theo, ta phải tuân theo quy luật này và không làm hỏng các mầm ngủ khi thay chậu."
 

Lan sậy hoa chùm - Arundina caespitosa

Lan sậy hoa chùm - Arundina caespitosa

Chồi hoa dài 10-20 cm. Hoa to 3 cm, màu tím, cánh môi tím đậm, họng màu vàng có sọc, cựa màu trắng. Hoa nở vào tháng 4 đến tháng 7 hằng năm.

Tên Việt Nam: Lan sậy hoa chùm
Tên Latin: Arundina caespitosa
Đồng danh: Arundina caespitosa Aver. sp. Nov
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan đất, mọc thành từng bụi lớn, thân rất cao đến 60 cm, lá mọc thành hai dãy dọc theo thân, lá nhỏ như lá cỏ, dài 18 cm, rộng 6 mm. Hoa mọc ở đỉnh mọc từng cái một, Chồi hoa dài 10-20 cm. Hoa to 3 cm, màu tím, cánh môi tím đậm, họng màu vàng có sọc, cựa màu trắng. Hoa nở vào tháng 4 đến tháng 7 hằng năm.

Phân bố: Cây mọc ở Gia Lai, Quảng Nam, A Lưới, Thừa Thiên, Huế, Đà nẵng, Quảng Ninh. Loài mới phát hiện, rất hiếm và nhỏ hơn cây Arundina graminifolia rất nhiều. Loài này do Averyanov tìm thấy ở Việt Nam.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.
 

Lan sứa Tam Đảo - Anoectochilus daoensis

Lan sứa Tam Đảo - Anoectochilus daoensis

Cụm hoa ở đỉnh, cao 6 - 8cm, mang một hoa. Hoa lớn dài 3 - 4cm, màu tá có đốm đỏ. Cánh môi có mép khía răng hẹp, sâu 5 - 6 chiếc, màu hồng, đỉnh mở rộng chia 2 thùy, mép rách không đều màu trắng.

Tên Việt Nam: Lan sứa Tam Đảo
Tên Latin: Anoectochilus daoensis
Đồng danh: Anoectochilus daoensis Gagnep..
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Loài Loài lan đất thân đỉnh cao 17cm, màu tím tía. Lá thuôn bầu dục, 3 gân màu nâu đỏ. Cụm hoa ở đỉnh, cao 6 - 8cm, mang một hoa. Hoa lớn dài 3 - 4cm, màu tá có đốm đỏ. Cánh môi có mép khía răng hẹp, sâu 5 - 6 chiếc, màu hồng, đỉnh mở rộng chia 2 thùy, mép rách không đều màu trắng.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 22.

Thứ Sáu, 2 tháng 2, 2018

Lan kiếm vân ngọc - Cymbidium finlaysonianum

Lan kiếm vân ngọc - Cymbidium finlaysonianum

Lan sống phụ sinh, mọc bụi. Củ giả dẹt, nhiều xơ. Lá xếp 2 dày, hình giải hẹp, dài 75cm, rộng 3 - 4,5cm. Gốc có đốt và bẹ. Cụm hoa chùm buông xuống, dài đến 1m. Hoa lớn màu ngà hay vàng pha đỏ.

Tên Việt Nam: Lan kiếm vân ngọc, Kiếm Tiên Vũ
Tên Latin: Cymbidium finlaysonianum
Đồng danh: Cymbidium finlaysonianum Lindl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, mọc bụi. Củ giả dẹt, nhiều xơ. Lá xếp 2 dày, hình giải hẹp, dài 75cm, rộng 3 - 4,5cm, đầu tròn chia 2 thùy không đều. Gốc có đốt và bẹ. Cụm hoa chùm buông xuống, dài đến 1m. Hoa lớn màu ngà hay vàng pha đỏ. Cánh môi có 3 thùy. Hai thùy bên hình tam giác, thùy giữa thuôn tròn ở đỉnh, màu trắng có đốm tía.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc vào Nam (Ba Vì, Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Định, Tây Nguyên và phân bố ở Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia, Philippin...

Lan kiếm thanh ngọc - Cymbidium ensifolium

Lan kiếm thanh ngọc - Cymbidium ensifolium

Loài lan đất, mọc bụi dày, củ giả nhỏ. Lá hình giải hẹp, dài 40 - 80cm, rộng 1 - 3,5cm, đầu nhọn, gân gốc 5 - 7 chiếc. Cụm hoa thẳng, cao 20 - 40cm, có 4 - 8 hoa. Hoa lớn màu nâu nhạt, tâm nâu và đỏ, hay màu vàng xanh có điểm đỏ.

Tên Việt Nam: Lan kiếm thanh ngọc, đoản kiếm nâu, lan kiếm
Tên tiếng Anh: Four Season Orchid hoặc Golden-thread Orchid, Spring Orchid, Burned Apex Orchid và Rock Orchid
Tên Latin: Cymbidium ensifolium
Đồng danh: Cymbidium ensifolium (L.) Sw; Epidendrum ensifolium L.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Loài lan đất, mọc bụi dày, củ giả nhỏ. Lá hình giải hẹp, dài 40 - 80cm, rộng 1 - 3,5cm, đầu nhọn, gân gốc 5 - 7 chiếc. Cụm hoa thẳng, cao 20 - 40cm, có 4 - 8 hoa. Hoa lớn màu nâu nhạt, tâm nâu và đỏ, hay màu vàng xanh có điểm đỏ. Cánh môi có,đốm đỏ, chia 3 thùy thắt ở giữa.

Phân bố: Cây mọc ở miền Trung và miền Nam, và phân bố ở Lào, Campuchia, Trung Quốc...

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 77.
Địa sinh, bụi dày, giả hành nhỏ, được các bẹ lá che lại. Lá nhiều, dài, nhọn, có 3 gân lồi ở mặt dưới lá. Dài 65-85 cm, rộng 2,5- 3 cm. Phát hoa từ bẹ lá, cao 25-40 cm, mang 6-10 hoa thơm, hoa lớn 4-5 cm. Cánh hoa dạng mũi mác, mỏng nhỏ, màu xanh vàng với nhiều sọc đỏ nâu nằm liền nhau. Lá đài giống cánh hoa. Cánh môi thuôn, 2 thùy bên ngắn, rộng và tròn, có nhiều đốm đỏ nâu. Thùy giữa dạng bầu dục, gợn sóng, có chấm rải rác màu nâu đỏ. Trục hợp nhụy màu trắng vàng, phần bụng có chấm đỏ nâu.

Ra hoa tháng 8-11. Phân bố ở những rừng già, lá lợp ven suối, trên 1400 m.
 

Lan kiếm hồng - Cymbidium hookerianum

Lan kiếm hồng - Cymbidium hookerianum

Lan sống phụ sinh, củ giả thuôn dẹt, cao 3 - 6cm, rộng 3,5cm. Lá thuôn hẹp, dài đến 80cm, rộng 2cm. Cụm hoa buông xuống, dài 70cm. Hoa lớn 14cm màu lục tươi. Cánh môi trắng có đốm tía, mép có lông. Hoa thơm.

Tên Việt Nam:  Lan kiếm hồng
Tên Latin: Cymbidium hookerianum
Đồng danh: Cymbidium hookerianum Rchb.f; Cymbidium giganteum Wall. et Lindl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả thuôn dẹt, cao 3 - 6cm, rộng 3,5cm. Lá thuôn hẹp, dài đến 80cm, rộng 2cm. Cụm hoa buông xuống, dài 70cm. Hoa lớn 14cm màu lục tươi. Cánh môi trắng có đốm tía, mép có lông. Hoa thơm.

Phân bố: Cây mọc và trổng rộng rãi ở Đà Lạt (Lâm Đồng), và loài này còn phân bố ở từ Nêpal đến Trung Quốc. Cây làm cảnh vì có hoa to, đẹp, có hương thơm, màu trắng hay hường, đáy phiến có sọc tía, môi có đốm hay sọc tía, mép lượn sóng. Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú và khai thác bán làm cây cảnh.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp- trang 77.
 

Lan kiếm bích ngọc - Cymbidium dayanum


Lan kiếm bích ngọc - Cymbidium dayanum

Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Lá hình giải hẹp, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh có 2 thùy nhọn. Cụm hoa buông xuống, có 10 - 12 hoa. Hoa lớn dài trên 3cm, thơm, màu trắng vàng nhạt với các vân đỏ hoặc màu hồng với các vạch đỏ đậm.

Tên Việt Nam: Lan kiếm bích ngọc
Tên Latin: Cymbidium dayanum
Đồng danh: Cymbidium dayanum Rchb.f; Cymbidium poilanei Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, có khi ở đất. Lá hình giải hẹp, dài đến 1m, rộng 0,5cm, đỉnh có 2 thùy nhọn. Cụm hoa buông xuống, có 10 - 12 hoa. Hoa lớn dài trên 3cm, thơm, màu trắng vàng nhạt với các vân đỏ (hoặc màu hồng với các vạch đỏ đậm). Cánh môi có đốm vàng lớn, thùy bên màu trắng với các vạnh màu sậm. Cột nhị nhụy màu đỏ.

Phân bố: Cây mọc ở miền Bắc Tam Đảo (Vĩnh Phúc), miền Trung Đà Lạt (Lâm Đồng), Gia Lai, Kontum, Quảng Trị...và phân bố ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Thái Lan, Mianma, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Inđônêxia, Philippin.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 76.
 

Thứ Năm, 1 tháng 2, 2018

Lan đầm lầy Trung bộ - Bromheadia anamensis

Lan đầm lầy Trung bộ - Bromheadia anamensis

Loài Loài lan đất, mọc nơi đầm lầy, ẩm ướt. Thân mảnh, cao đến 2,5m dựa trên các lùm bụi. Cụm hoa dạng chùm dài đến 50cm, mảnh mọc ra ở đỉnh thân. Hoa nhiều nhưng nở ra dần ít một, màu trắng, cánh hoa mảnh, mềm

Tên Việt Nam: Lan đầm lầy trung bộ
Tên Latin: Bromheadia anamensis
Đồng danh: Bromheadia anamensis Aver. & Averyanova 2006
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes

Mô tả: Loài Loài lan đất, mọc nơi đầm lầy, ẩm ướt. Thân mảnh, cao đến 2,5m dựa trên các lùm bụi. Lá thuôn dài, mềm, đầu có 2 thùy, gốc có bẹ ôm thân. Cụm hoa dạng chùm dài đến 50cm, mảnh mọc ra ở đỉnh thân. Hoa nhiều nhưng nở ra dần ít một, màu trắng, cánh hoa mảnh, mềm. Cánh môi rộng, dài, chia 3 thùy và có những sọc màu tím không đều.

Phân bố: Loài mới phát hiện năm 2006 ở Cây mọc ở vùng núi Nam trung bộ (Núi Chúa, Ninh Hải, Ninh Thuận, và Gialai, Kontum) Nam bộ và còn phân bố ở Lào, Thái Lan, Malaysia...

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung
 

Lan luân cỏ - Eulophia graminea

Lan luân cỏ - Eulophia graminea

Loài lan đất, củ giả lộ trên đất, hình chóp dẹt, cao 8 - 10cm, màu xanh bóng. Lá thuôn hẹp, dạng lá cỏ, dài 20 - 40cm, rộng 1cm, gân rõ. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, có gân đỏ. Cánh môi màu trá8ng có vạch tím, phần phụ dạng u lồi nhỏ.

Tên Việt Nam: Lan luân cỏ
Tên Latin: Eulophia graminea
Đồng danh: Eulophia graminea Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes

Mô tả: Loài lan đất, củ giả lộ trên đất, hình chóp dẹt, cao 8 - 10cm, màu xanh bóng. Lá thuôn hẹp, dạng lá cỏ, dài 20 - 40cm, rộng 1cm, gân rõ. Cụm hoa ở cạnh củ giả (trên các đốt), xuất hiện sau khi lá rụng. Thẳng đỉnh cao 40 - 50cm. gẩc có lá Bắc màu xanh, trên mang 10 - 15 hoa. Hoa nhỏ màu xanh nhạt, có gân đỏ. Cánh môi màu trắng có vạch tím, phần phụ dạng u lồi nhỏ.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc vào Nam, nhiều nhất là ở NamTrung bộ và phân bố ở Srilanca, Nêpal, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia, Trung Quốc...

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 120.
 

Lan kiếm lô hội - Cymbidium aloifolium

Lan kiếm lô hội - Cymbidium aloifolium

Lan sống phụ sinh, đôi khi ở đất, mọc bụi. Củ giả nhỏ, có bẹ. Lá dày màu xanh bóng, hình giải thẳng Cụm hoa buông xuống dài 1 - 2cm, hoa xếp thưa. Hoa lớn 4 - 5cm, màu nâu hồng, mép vàng hay hồng nhạt có vạch trắng.

Tên Việt Nam: Lan kiếm lô hội
Tên Latin: Cymbidium aloifolium
Đồng danh: Cymbidium aloifolium (L.) Sw; Cym. Simulans Rolfe. ; Cym. Pubescens Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes

Mô tả: Được mô tả năm 1979. Có nguồn gốc từ vùng Đông Ấn, Đông Dương, Caylan. Nuôi trồng tại châu Âu năm 1789. Lan sống phụ sinh, đôi khi ở đất, mọc bụi. Củ giả nhỏ, có bẹ. Lá dày màu xanh bóng, hình giải thẳng, dài 0,3 - 1m, rộng 1,5 - 5cm, đỉnh chia 2 thùy tròn không đều.Cọng phát hoa từ đáy giả hành, thòng, mang từ 10 đến vài chục hoa, kích thước 4-6 cm. Cánh hoa và lá đài thon nhọn, màu nâu đỏ có viền màu vàng sáng. Cánh môi 3 thùy, 2 thùy bên nhỏ, thùy giữa dạng bầu dục, nhọn ở đỉnh, màu đỏ thắm. Trục hợp nhụy màu vàng nâu. Ra hoa tháng 10-12. Phân bố ở vùng nóng dưới 1.000 m. Khó ra hoa ở Đà Lạt hay hoa rất ít. Sống dưới tán rừng dày ven đồi, ưa khô cạn.

Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam, và phân bố ở Lào, Campuchia, Srilanca, Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 38.
 

Lan kiếm hồng hoàng - Cymbidium iridioides

Lan kiếm hồng hoàng - Cymbidium iridioides

Loài lan đất hay sống phụ sinh. Củ giả lớn, thuôn dài. Cụm hoa thẳng mọc từ gốc củ giả, cao hơn lá, mang 20 hoa. Hoa lớn, dài 10 - 20cm, màu từ xanh vàng đến vàng có vằn nâu đỏ.

Tên Việt Nam: Lan kiếm hồng hoàng
Tên Latin: Cymbidium iridioides
Đồng danh: Cymbidium iridioides D.Don; Cymbidium giganteum Wall.et Lindl.; Trần Hợp 1988
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes

Mô tả: Loài lan đất hay sống phụ sinh. Củ giả lớn, thuôn dài. Lá hình giáo hẹp, dài 30 - 90cm, rộng 2 - 3cm, đỉnh chia 2 thùy nhọn không đều. Cụm hoa thẳng mọc từ gốc củ giả, cao hơn lá, mang 20 hoa. Hoa lớn, dài 10 - 20cm, màu từ xanh vàng đến vàng có vằn nâu đỏ. Cánh môi lớn, dày chia 3 thùy, có đốm đỏ sậm, mép có lông.

Phân bố: Cây mọc và trồng ở Đà Lạt (Lâm Đồng) và Sapa (Lào Cai) và loài này còn phân bố từ Hymalaya đến Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 78