Lan Hài lông - Paphiopedilum hirsutissimum
Cây
mọc thành bụi nhỏ trên các hốc đá. Thân rất ngắn chìm dưới đất. Lá hình
dải hẹp, màu bóng lục, đầu thót tù, dài 30 - 40cm, rộng 2 - 3cm, xếp 2
dãy. Cụm hoa dài 20cm, có 1 hoa, cuống có lông màu tím thẫm. Lá bắc 2,
hình trứng rộng, có lông tơ dày.
Tên Việt Nam: Lan hài lông
Tên Latin: Paphiopedilum hirsutissimum
Đồng danh: Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl. ex Hook.) Stein, 1892. Cypripedium hirsutissimum Lindl. ex Hook. 1857. Cypripedium esquirolei Schlechter, 1919; Cordula esquirolei (Schlechter) Hu, 1925.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo, sống ở đất hoặc trên đá. Lá 5 - 6 chiếc, hình dải, thuôn dần đến đỉnh hai thùy lệch, kích thước 45 x 1,5 - 2 cm, màu xanh, ít nhiều có chấm màu tía ở mặt dưới. Cụm hoa 1 hoa; cuống hoa dài 17 - 25 cm, có lông dài phủ dầy, che ở gốc bởi bẹ dài tới 11 cm; lá bắc hình bầu dục, dài 1,5 - 2,8 cm, có lông. Hoa lớn, đường kính 11 - 14 cm, lá đài màu vàng nhạt đến màu xanh nhạt, màu nâu bóng lan ra đến mép; cánh hoa màu vàng nhạt, các chấm màu nâu - tía ở nửa dưới, màu hồng tía ở nửa trên; cánh môi màu vàng nhạt đến xanh nhạt, các chấm màu hồng tía; nhị lép màu vàng nhạt, các chấm màu tía ở phần gốc, màu nâu bóng ở phần giữa. Cuống và bầu dài 5 - 7,5 cm, phủ đầy lông dài. Lá đài trên hình trứng thuôn, đỉnh tù hay tròn, kích thước 3,8 - 4,5 x 2,6 - 4 cm, mép lượn sóng, có lông. Lá đài dưới tương tự đài trên, kích thước 3,2 - 3,6 x 1,6 - 2,2 cm. Cánh hoa nằm ngang, uốn cong, hình thìa, tròn ở đỉnh, kích thước 5,5 - 7 x 1,2 - 2,2 cm, lượn sóng mạnh ở gốc, có lông. Môi hình túi, kích thước 3,5 - 4,5 x 2 cm. Nhị lép hình gần vuông, tù, lồi, cỡ 10 x 8 mm.
Sinh học và sinh thái: Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa, vùng núi đá, trên đất hoặc trên đá, ở độ cao 700 - 1800 m.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng (trồng ở Đà Lạt).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Là loài Lan hài quý, có giá trị làm cảnh vì thân, lá đẹp, hoa to cỡ 10 cm; đẹp bởi màu xanh của lá đài, màu tía và tím của cánh hoa và màu tía nâu của môi.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Thuộc nhóm Lan Hài, là nhóm Lan bị săn lùng vì các mục đích thương mại.
Phân hạng: VU A1c,d+A2d.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe dọa" (T) Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 463.
Tên Việt Nam: Lan hài lông
Tên Latin: Paphiopedilum hirsutissimum
Đồng danh: Paphiopedilum hirsutissimum (Lindl. ex Hook.) Stein, 1892. Cypripedium hirsutissimum Lindl. ex Hook. 1857. Cypripedium esquirolei Schlechter, 1919; Cordula esquirolei (Schlechter) Hu, 1925.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Lan đất
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo, sống ở đất hoặc trên đá. Lá 5 - 6 chiếc, hình dải, thuôn dần đến đỉnh hai thùy lệch, kích thước 45 x 1,5 - 2 cm, màu xanh, ít nhiều có chấm màu tía ở mặt dưới. Cụm hoa 1 hoa; cuống hoa dài 17 - 25 cm, có lông dài phủ dầy, che ở gốc bởi bẹ dài tới 11 cm; lá bắc hình bầu dục, dài 1,5 - 2,8 cm, có lông. Hoa lớn, đường kính 11 - 14 cm, lá đài màu vàng nhạt đến màu xanh nhạt, màu nâu bóng lan ra đến mép; cánh hoa màu vàng nhạt, các chấm màu nâu - tía ở nửa dưới, màu hồng tía ở nửa trên; cánh môi màu vàng nhạt đến xanh nhạt, các chấm màu hồng tía; nhị lép màu vàng nhạt, các chấm màu tía ở phần gốc, màu nâu bóng ở phần giữa. Cuống và bầu dài 5 - 7,5 cm, phủ đầy lông dài. Lá đài trên hình trứng thuôn, đỉnh tù hay tròn, kích thước 3,8 - 4,5 x 2,6 - 4 cm, mép lượn sóng, có lông. Lá đài dưới tương tự đài trên, kích thước 3,2 - 3,6 x 1,6 - 2,2 cm. Cánh hoa nằm ngang, uốn cong, hình thìa, tròn ở đỉnh, kích thước 5,5 - 7 x 1,2 - 2,2 cm, lượn sóng mạnh ở gốc, có lông. Môi hình túi, kích thước 3,5 - 4,5 x 2 cm. Nhị lép hình gần vuông, tù, lồi, cỡ 10 x 8 mm.
Sinh học và sinh thái: Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng thưa, vùng núi đá, trên đất hoặc trên đá, ở độ cao 700 - 1800 m.
Phân bố:
Trong nước: Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lâm Đồng (trồng ở Đà Lạt).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Là loài Lan hài quý, có giá trị làm cảnh vì thân, lá đẹp, hoa to cỡ 10 cm; đẹp bởi màu xanh của lá đài, màu tía và tím của cánh hoa và màu tía nâu của môi.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Thuộc nhóm Lan Hài, là nhóm Lan bị săn lùng vì các mục đích thương mại.
Phân hạng: VU A1c,d+A2d.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe dọa" (T) Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 463.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét