Trồng và chăm sóc hoa lan

Cung cấp kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa lan.

Cát lan - Cattleya Labiata

Cattleya Labiata - The Queen Of The Flower, xứng đáng với tên gọi Nữ hoàng của các loài hoa bởi vẻ đẹp, hương thơm, tuổi thọ và kích cỡ hoa.

Lan Hoàng thảo - Dendrobium

Là chi lan lớn thứ hai của họ nhà lan, là loại lan phổ biến nhất trong giới chơi lan.

Địa lan - Cymbidium

Địa lan luôn làm người chơi lan hài lòng bởi vẻ đẹp cao sang của chúng

Lan Vũ nữ - Oncidium

Vũ nữ còn được gọi là Dancing Lady, một loại lan dễ trồng và chăm sóc, cho hoa đều đặn hàng năm

Lan Hồ điệp - Phalaenopsis

Lan Hồ Điệp luôn được nhiều người mua trong dịp Tết Nguyên Đán

Lan Hài - Paphiopedilum

Lan Hài luôn cho người trồng những bông hoa đẹp và lạ

Vân lan - Lan Vanda

Khả năng cần nhiều ánh sáng, chịu nắng nóng có lẽ Vanda là loài tốt nhất, có lẽ vậy nên hoa Vanda luôn có màu sắc đẹp

Lan rừng

Có nhiều điều thú vị, nơi đây nói chung về các loại lan không có trong các nhóm kia

Thứ Sáu, 13 tháng 1, 2017

Phân Biệt Các Loài Lan Thủy Tiên - Kiều hiện có ở Việt Nam

Phân Biệt Các Loài Lan Thủy Tiên - Kiều hiện có ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nhóm lan Thủy Tiên có 5-6 loài: Thuỷ tiên râu cánh, thuỷ tiên tua, Thuỷ tiên mỡ gà, Thủy tiên tím Huế … Bài viết này sẽ đưa ra 1 số hình ảnh để giúp các bạn phân biệt những loại lan trên 1 cách dễ dàng hơn
Theo Averyanov L. ở Việt Nam gặp những loài Thủy tiên sau (những cây hoàng thảo thuộc tông Kiều (Chrysotoxae)):

1. Dendrobium lindleyi (Vảy rồng): loài có thân ngắn (dưới 10cm), thân chỉ có 1 lá. Hoàng thảo vảy rồng có thể dễ dàng mua được ở ngoài chợ.

2. Dendrobium chrysotoxum (Hoàng lạp, Mỡ gà): thân dài, nhiều lá, cánh ngoài của hoa màu vàng. Loài này ở miền Nam gặp nhiều.

3. Dendrobium thyrsiflorum (hay Dendrobium densiflorum, Thủy tiên vàng): cánh hoa trừ cánh môi màu trắng, thân nhiều cạnh, toàn bộ cánh môi màu vàng cam. Gặp ở nhiều nơi cả Bắc và Nam Trung Bộ.

4. Dendrobium amabile (Kiều tím, Hoàng thảo duyên dáng): cánh đài màu trắng tím hay trắng hồng, viền cánh môi màu trắng, ở giữa có chấm cam, thân nhiều cạnh.

5. Dendrobium farmeri (Thủy tiên trắng, Kiều trắng): thân vuông 4 cạnh, cánh đài dài gần 20mm, cánh môi ít lông tua lớn, lá kèm hoa dài gần 14mm, hoa bền.

6. Dendrobium palpebrae (cũng gọi là Thủy tiên trắng, hoàng thảo thủy tiên vàng): thân vuông 4 cạnh, cánh đài ngắn 14-17mm, cánh môi có nhiều lông tua dài, lá kèm hoa ngắn 6-8 mm, hoa nhanh tàn.

Như vậy 2 loài Dendrobium thysiflorum và Dendrobium densiflorum, cũng như hai loài Dendrobium farmeri và Dendrobium palpebrae rất gần nhau, nhiều tác giả không tách riêng các loài này.

Tiến Sĩ Averyanov L. không ghi nhận sự có mặt của loài Kiều dẹt (D. sulcatum) ở Việt Nam có lẽ do ông chưa có mẫu cây này trong tự nhiên Việt Nam. Như chúng ta thấy loài này có gặp ở Đà Lạt hoặc ở Sa Pa.

Còn theo dân gian thì chúng ta có các loài lan thủy tiên sau:

1. Dendrobium amabile ( Hoàng thảo Thủy tiên hường, kiều hường, Tím Huế)
2. Dendrobium brymerianum (Hoàng thảo Hoàng Long Vỹ/ Kiều râu/ tua môi)
3. Dendrobium chrysotoxum (Hoàng thảo Hoàng Lạp, Sơn thủy tiên “Nếu là loại lá dày”)
4. Dendrobium densiflorum – Dendrobium griffithianum (Hoàng thảo Thủy Tiên mỡ gà)
5. Dendrobium fameri (Hoàng thảo Thủy Tiên Vuông)
6. Dendrobium harveyanum (Hoàng thảo Thủy Tiên râu/ tua cánh).
7. Dendrobium jenkensii (Hoàng thảo Vẩy rắn)
8. Dendrobium lindleyi – Dendrobium aggregatum (Hoàng thảo Vẩy rồng)
9. Dendrobium palpebrae (Hoàng Thảo Thủy Tiên vàng)
10. Dendrobium sulcatum (Hoàng thảo Thủy Tiên dẹt)
11. Dendrobium thyrsiflorum (Hoàng thảo Thủy tiên cam; thân tròn và dài, lá bản to)
Sau đây là mô tả chi tiết các loài lan thủy tiên

1. Thủy tiên tím – Dendrobium amabile

Cây thuộc loại giả hành lớn, khác với farmeri thân vuông, amabile thân tròn, màu nâu hoặc xanh đen; dài từ 40-100 cm, lá mọc so le từ khoảng giữa thân đến ngọn. Hoa mọc từ gốc lá, có nhiều kiểu hoa

Đặc hữu của Việt nam
Tên Việt: thuỷ tiên hường ,thuỷ tiên tím hay kiều tím
Đồng danh: Den. bronckartii, Callista amabile
Mô tả: Phong lan lá xanh quanh năm, cao 70-90 cm. Chùm hoa buông thõng dài 25-35 cm. Hoa 3-4 cm nở vào cuối Xuân
Nơi mọc: Miền Trung
Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nhiều nắng

W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%

Cách trồng: treo nơi thoáng mát .Ghép dớn, ghép cây hay bỏ chậu chú ý để cây trong mát sau khi ra rễ mới để lan tiếp xúc với nắng .

Phát hoa màu tím, cánh trắng họng vàng (Thường gọi là kiều hồng, kiều hường)

Đặc điểm nhận dạng thủy tiên tím: lá hơi thuôn nhọn, rất dày và cứng, thân dài màu nâu đen, thường có 3 đến 4 lá trên thân.

Là họ thủy tiên nên ưa ẩm, trồng nơi có nắng, khi cây đã thuần thì có thể phơi nắng 100%
2. Thủy tiên râu mép, môi tơ – Dendrobium brymerianum

Khác với những họ thủy tiên thông thường, loại này có gốc nhỏ, thân phình ra 1 đoạn sát gốc rồi thuôn tròn, dài lên đến ngọn, có cùng đặc điểm của thủy tiên là lá tập trung ở đỉnh, không rụng lá theo chu kỳ hàng năm, phát hoa thành chùm dài rủ xuống.

Tên Việt: hoàng long vỹ hay hoàng thảo môi râu, môi tua

Đồng danh: Dendrobium histrionicum

Mô tả: Phong lan rụng lá, thân cao chừng 50 cm Hoa nở vào mùa Xuân và mùa Thu, từ 1 đến 5 chiếc rất thơm nhưng mau tàn, to 5-7.5 cm, mọc từ các đốt của thân đã rụng lá

Nơi mọc: Biên giới Hoa Việt

Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều

W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%

Cách trồng: treo nơi thoáng mát. Ghép dớn, ghép cây hay bỏ chậu chú ý để cây trong mát sau khi ra rễ mới để lan tiếp xúc với nắng.
3. Thủy Tiên Vàng, Hoàng Lạp - Dendrobium chrysotoxum

Thường ở độ cao trên 100m. Chúng có giả hành hình dùi bắp, hẹp ở đáy; lớn mập ở giữa rồi thon lại, có nhiều sóng dọc thấp, màu vàng khi già, cao đến 30cm, mập ú to 3-5cm đường kính; mang 6-7 lá ở đỉnh, dài 8-15cm, rộng 2.5-3cm. Chùm hoa mọc mạnh, nghiêng xéo ra rồi cong xuống, dài đến 20cm với nhiều hoa thưa. Hoa to cỡ 5cm, thơm, màu vàng đậm, ánh như sáp, trung tâm môi vàng cam, có lông và rìa mép.

Loài này có hoa khoảng tháng 2 (âm lịch), ở Đà Lạt chúng có nhiều hoa hơn và khít nhau hơn ở Tp. HCM.
Đây là loài có hoa đẹp đã được lai tạo với cây Den. pulchellum để có cây Den. Illustre rồi lai trở lại với Den. pulchellum một lần nữa để có cây Den. Gatton Sunray, được ưa chuộng trên thế giới, đã đoạt giải FCC (First …) của AOS (America Orchids Society).
4. Thủy Tiên mỡ gà - Dendrobium densiflorum:

Loài này cũng khó ra hoa ở Tp.HCM vì chúng ở núi có cao độ cao. Nó trông tựa như Den. farmeri với giả hành có 4 cạnh nhưng tròn hơn và đậm màu lục hơn. Phát hoa dày, toàn màu vàng; môi đậm hơn, hình phễu chứ không xòe tròn, trung tâm màu vàng cam, có rìa mịn ở mép.

Cây này khá dễ để nhận ra với thân cây dài. hình vuông với các cạnh chuốt tròn chứ không sắc cạnh như farmeri, vuông đều từ gốc đến ngọn. Bản lá to, rộng, hơi mỏng so với kích thước lá. Cánh hoa vàng, lưỡi vàng, toàn bộ chùm hoa ánh lên sắc vàng rực rỡ, là một loại đáng để sưu tầm.

Tên Việt: Thủy tiên mỡ gà

Đồng danh: Callista densiflora

Mô tả: Phong lan cao khoảng 40-50 cm, có 7-12 đốt, 3-5 lá xanh quanh năm. Hoa to 5 cm, chóng tàn nhưng có hương thơm, nở vào Xuân

Nơi mọc:

Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều

W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%
* Seidenfaden, Phạm Hoàng Hộ và Trần Hợp đều không nói tới cây này, nhưng trong List of Taxa part 3 của CITES và IOSPE đều nói Việt nam có giống này
5. Thủy tiên trắng – Dendrobium farmeri – Kiều trắng, kiều vuông.

Cây cỡ trung bình, gốc nhỏ, thân phình to ở giữa hình vuông, ngọn nhỏ có khoảng 3-5 lá. Lá bền không rụng như những loài thân thòng. Cây thường có xu hướng mọc thẳng lên trên nên thích hợp trồng đứng trong giỏ treo. Hoa mọc thành chùm, cánh trắng họng vàng, có cây cánh tím (loại cánh tím ít xuất hiện ở Việt Nam) không thơm hoặc ít thơm, hoa nhanh nở, tàn trong vòng 5-7 ngày.

Tên Việt: Kiều trắng, kiều vuông.

Đồng danh: Callista densiflora

Mô tả: Phong lan cao chừng 20 cm, thân vuông có 2-4 lá ở ngọn, dò hoa dài 20 cm mọc gần ngọn già trụi lá hoặc ngọn non. Hoa to 5 cm mầu hồng nhạt hay trắng nở vào mùa Xuân.

Nơi mọc:

Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều

W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%• Rất dễ nhầm lẫn với cây Den. palpebrae (thân cao hơn) và Den thyrsiflorum thân tròn và cao hơn nhiều
Seidenfaden cho là đồng danh với Den. palpebrae nhưng trong List of taxa part 3 Việt Nam có cả 2 cây.
Den farmeri thuộc loại dễ trồng: Ưa ẩm, cần nhiều ánh sáng. Khi trồng nên chọn giá thể giữ ẩm tốt như xơ dừa, dớn cọng… trồng trong chậu hoặc ghép gỗ, bảng dớn hay chậu dớn đều được, chú ý giữ ẩm thường xuyên vì loại này không có mùa nghỉ.

6. Thủy tiên tua, thủy tiên râu cánh - Dendrobium harveyanum

Thủy tiên tua, thủy tiên râu cánh – Dendrobium harveyanum

Cây thuộc loại trung bình dài 20-40cm, thân tròn màu xanh, có nhiều rãnh khía dọc thân, lá nhỏ, mỏng.

Tên Việt: Thuỷ tiên râu cánh

Đồng danh: Callista harveyana

Mô tả: Phong lan mọc từng khóm nhỏ cao 30-40 cm, lá từ 3-9 chiếc dài độ 9 cm. Dò hoa mọc ở đốt gần ngọn của thân cây rụng lá, dài 15 cm rũ xuống, hoa to 5 cm từ 3-9 chiếc thơm mùi mật. Hoa nở vào mùa Xuân.

Nơi mọc: Đà Lạt, Phú Yên

Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nhiều nắng sáng hay chiều

W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%

Hoa thường ra thành nhiều chùm trên 1 thân, loại này xứng đáng để đứng trong bộ sưu tầm bởi hình dáng kỳ dị của bông hoa với cánh hoa có nhiều tua ren, lưỡi bông xù, cả chùm hoa màu vàng kim rực rỡ. Tuy nhiên giống như thiếu nữ đỏng đảnh, giống này hơi khó trồng. Ưa ẩm, giá thể cần xốp thoáng như xơ dừa, dớn cục, thích hợip trồng trong chậu đất nung hoặc giỏ treo; ánh sáng nhẹ, khí hậu mát cho đến lạnh.

7. Dendrobium jenkensii (Hoàng thảo Vẩy rắn – lan vẩy rắn – lan vẩy cá – vảy cá)

Dễ nhầm với vảy rồng, nhưng vảy cá nhỏ hơn nhiều, thân chỉ bằng đầu ngón tay với 1 lá nhỏ, cứng ở đỉnh. Hoa thường ra đơn 1-2 bông trên 1 mắt hoa, màu vàng đậm, hoa nhỏ hơn vảy rồng.

Hoàng thảo Vẩy rắn thường bị nhầm lẫn với kim điệp thường – Den capillipes vì hoa giống nhau, nhưng thân khác nhau. ngoài ra Vẩy Rồng cũng dễ nhầm lẫn với Vẩy Rắn – Den. jenkinsii nhiều người dễ lầm nhất với loại này.

còn đây là lan vảy rồng

8. Hoàng thảo vẩy rồng - Dendrobium lindleyi – Dendrobium aggregatum

Hoàng thảo Vẩy Rồng là loại lan thơm, tuy không nhiều nhưng rất dịu. Vẩy Rồng thường bị nhầm lẫn với kim điệm thường – Den capillipes vì hoa giống nhau, nhưng thân khác nhau. ngoài ra Vẩy Rồng cũng dễ nhầm lẫn với Vẩy Rắn – Den. jenkinsii nhiều người dễ lầm nhất với loại này.

Phân Biệt Vẩy Rồng và Vẩy Rắn: so sánh thân và cành hoa, thân Vẩy Rồng lớn hơn Vẩy Rắn, Hoa của Vẩy Rồng thành cuống dài 5 – 15 bông (Vẩy Rồng có thể ra được cành 20 bông) Vẩy Rắn thì 1 cành ít bông hơn.

Tên Việt Nam: Hoàng Thảo Vẩy Rồng/ Vẩy Cá

Tên Khoa Học: Dendrobium lindleyi

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả áp sát lấy giá thể, dẹt, gồm 3 – 4 đốt phình ở giữa, có khía rãnh dọc, cao 3 – 10cm, rộng 1,5cm. Lá 1 chiếc ở đỉnh, cứng, dày thuôn, dài 10 – 15cm, đầu tròn. Cụm hoa mọc trên đốt củ giả, buông xuống, dài 20 – 30cm có 5 – 15 hoa. Hoa lớn, 3cm, màu vàng tươi, cánh môi tròn, rộng, mép răn reo, màu vàng đậm hơn và màu cam ở giữa.

Phân bố:Cây mọc chủ yếu ở vùng núi từ Bắc qua miền Trung đến vùng núi Nam Trung bộ, và loài này còn phân bố ở Bhutan, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc. Riêng tại Việt Nam, Vẩy Rồng có mặt ở các địa phương Ba Vì, Lao Bảo, Quảng Trị, Hà Sơn Bình, Đà Lạt, Gia Lai, Kontum.
Các loại giá thể thích hợp: tốt nhất là khúc cây (khô hoặc tươi đều được), kế đến là dớn miếng, ít thấy ai trồng trong chậu hoặc các giá thể khác.

Vẩy Rồng thường ra hoa vào mùa xuân, kéo dài đến đầu mùa hè, khoảng từ tháng 1 cho đến hết tháng 4( nhưng thực tế thì đã kìm được thời gian ra hoa đến tháng 7, nhưng thật sự hoa mau tàn và dễ bị héo).
9. Dendrobium palpebrae (Hoàng Thảo Thủy Tiên vàng)

Cũng gọi là Thủy tiên trắng: thân vuông 4 cạnh, cánh đài ngắn 14-17mm, cánh môi có nhiều lông tua dài, lá kèm hoa ngắn 6-8 mm, hoa nhanh tàn.

Giả hành hình thoi có 4 cạnh rõ rệt nhất là ở phân nữa bên trên, cao cỡ 30cm với 3-4 lá mọc tập trung ở đỉnh; lá xoan thon, dài 8-10cm, rộng 3.5-5cm. Chùm hoa ở gần ngọn, thường ở trên các giả hành đã rụng lá, dài đến 25-30cm. Hoa to cỡ 5cm, màu trắng với môi tròn màu vàng có viền trắng ở mép. Mùa hoa khoảng tháng Giêng (tháng 1 âm lịch) nhưng cũng có thể ra hoa thất thường trong năm.

Loài này có thể ra hoa ở vùng nóng như Tp. HCM vì trong thiên nhiên chúng mọc ở vùng có cao độ tương đối thấp. Trồng trong giỏ gỗ hay buộc vào gốc cây, miếng dớn thì chúng phát triển tốt hơn là trồng trong chậu đất. Cần che bớt nắng và có ẩm cao khi phát triển, cần có khô và lạnh để ra hoa tốt.
10. Thuỷ tiên dẹt – Kiều dẹt – Dendrobium sulcatum

Tên Việt: Kiều dẹt (hay còn gọi là thủy tiên dẹt, hoàng thảo thủy tiên dẹt)
Tên khoa học: Dendrobium sulcatum

Mô tả:

Nở hoa vào mùa xuân với nhiều hoa rộng 2.5cm màu vàng tươi. Hoa có mùi thơm. với nhiều chùm hoa, rủ ngắn thành từng chùm rất đẹp

Phân bố:

Được tìm thấy rất nhiều ở Thái Lan, Lào và Nam Trung Quốc Đông dãy Himalaya ở độ cao từ 500 đến 1000 mét.

Cách trồng:

Dendrobium sulcatum Phát triển tốt với nhiệt độ mát mẻ cần bón trong mùa tăng trưởng. Trong thời gian cuối mùa thu cần tưới nhiềunước cho đến khi chồi mới xuất hiện vào đầu mùa xuân.

Cây ưa ẩm nhưng cần thoáng gốc, nói chung trồng trên bảng dớn hay chậu dớn thì thích hợp hơn, cây không ưa nắng nhiều.
11. Hoàng thảo Thủy tiên cam, Dendrobium thyrsiflorum

Là giống hoa khá đẹp với hoa cánh trắng, lưỡi vàng 1 màu, chùm hoa kín tròn một màu trắng với những đốm vàng lung linh. Thân hơi vuông với nhiều rãnh khía dọc, dài như amabile. Ưa ẩm và thoáng, thích nắng giống như amabile.

Đây là loài khó cho hoa ở vùng nóng, chúng sống ở vùng cao nơi có tán lá dày. Thân hình dùi có luống rãnh, cao đến 40cm, 4-6 lá ở gần đỉnh, màu lục đậm, dài 10cm, rộng 3-4cm. Phát hoa thòng, mang 30-50 hoa khít nhau. Lá dài và cánh hoa trắng hay vàng nhạt, môi xòe tròn, màu cam đậm có rìa mịn ở mép.

Tên Việt: Thủy tiên cam

Đồng danh: Callista thyrsiflora; Dendrobium densiflorum var. alboluteum

Mô tả: Phong lan cao 40-50 cm. Lá 5-7 chiếc xanh quanh năm dài rộng 12×4 cm. Chùm hoa mọc ở đốt gần ngọn, dài 15-30 cm có 15 tới 50 hoa to 5 cm, hơi thơm nở vào mùa Xuân.

Nơi mọc: Vinh, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai

Điều kiện nuôi trồng: Trồng nơi có nắng sáng hay chiều
W = warm nóng từ 60-90°F hay 15.6-32.2°C
I = intermediate vừa từ 50-80°F hay 10-26.7°C
Ẩm độ: 50-70%

Loại này thân tròn hoa có màu giống với Thủy tiên trắng (Dendrobium farmeri – thân vuông) và Thủy tiên Dendrobium palpebrae Lindl (thân vuông).

Kỹ thuật trồng phong lan Brassia - spider orchid - lan nhện

Kỹ thuật trồng phong lan Brassia - spider orchid - lan nhện

Lan Brassia viết tắt là Brs. là một trong những loài lan khá phổ biến và tương đối dễ trồng. Lan thuộc chi lan Oncidinae nên có thể lai với những cây như Odontoglossum, Oncidium, Miltonia, Miltoniopsis. Hoa lan có hình dáng trông giống như con nhện chân dài nên dân gian đặt là (spider orchid).
Hoa lan Brassia đẹp, bền, có mùi hương nhưng hơi hắc và rất dễ trồng.

Điều kiện nhiệt độ khi trồng lan Brassia: Lan ưa thích nhiệt độ từ 10 - 35°c. ở nhiệt độ cao, cây sẽ phát triển nhanh hơn, cho nên cần tưới thường xuyên hơn và không nên để cây bị khô vì sẽ khó phục hồi và khó ra hoa. Cây sẽ ra hoa dễ hơn khi có nhiệt độ cách biệt giữa ngày và đêm.

Điều kiện ánh sáng đối với lan: Lan thích được trồng ở nơi râm mát, từ 800-1500 ánh sáng nến. Nếu ta có thể đọc báo mà không thấy mắt bị khó chịu hoặc để bàn tay cách cây khoảng 60cm mà không thấy bóng trên lá là được.

Điều kiện độ ẩm khi trồng lan Brassia: Lan thích độ ẩm cao từ 50 - 70% cho ban ngày, và ban đêm từ 80 - 95%. Với độ ẩm cao như vậy, cây sẽ phát triển nhanh hơn.

Cách tưới nước cho lan Brassia: Ta nên tưới vào mùa hè 2 - 3 lần mỗi tuần vì đây là thời kỳ cây phát triển mạnh, còn mùa đông ta có thể để từ 7 - 10 ngày rồi mới tưới. Vào thời kỳ tăng trưởng, không nên để cho cây bị khô vì sẽ khó phục hồi khi củ bị teo nhỏ lại. Thỉnh thoảng tưới thêm thuốc trừ nấm và diệt vi khuẩn để tránh bị thối củ vào mùa đông nhất là các vùng lạnh.

Thay chậu cho cây lan: Ta có thể trồng bằng vỏ cây nhỏ trộn với than, vỏ dừa nhỏ vào chậu nhựa, hoặc trồng bằng rêu (sphagnum moss) ghép tháp vào khúc gỗ treo hoặc trong giỏ gỗ như trồng các loại Vũ Nữ, Hồ Điệp và Cát lan. Trong trường hợp này phải tưới thường xuyên hơn gần như mỗi ngày và có thể giữ được 3 - 4 năm mới cần thay giỏ. Nếu trồng trong chậu nhựa thì nên thay chậu 2 năm 1 lần, vì lâu ngày muối sẽ đóng nhiều trong chậu hay làm cháy và chết rễ.

Bón phân thế nào khi trồng lan Brassia?: Ta có thể dùng 1/4 muỗng cà phê 20-20-20 hoặc 20-10-20, hay 20-30-20 hòa với 4 lít nước để tưới mỗi tuần, nếu thấy lá bị cháy ở ngọn tức là nhiều phân bón quá, nên nghỉ một thời gian tưới nước không, khoảng 2 tuần rồi tưới phân trở lại. Nếu thấy có chất muối đóng nhiều hoặc rễ cháy, ta nên thay chậu và chôn vùi rễ xuống, vì khi đang khô mà tưới phân thì dễ bị cháy rễ.

Thoáng gió: Có nhiều gió thoảng qua sẽ giúp cho cây tăng trưởng nhanh hơn ít bị nấm và vi khuẩn hơn. Nếu nhiều gió quá cây dễ bị khô, nên tưới nước nhiều hơn.

Kinh nghiệm trồng và chăm sóc lan rừng

Kinh nghiệm trồng và chăm sóc lan rừng

Chăm sóc thế nào để lan rừng tốt, rồi làm thế nào để lan rừng ra hoa...ôi thôi đủ thứ chuyện. Nhưng có lẽ cái gì càng khó khăn, càng nhiều thử thách thì bạn càng muốn làm..
Giữa lan rừng và lan lai công nghiệp, mỗi thứ đều có 1 vẽ đẹp riêng..Các giống lan được lai tạo thường được chọn từ những cây lan có màu sắc hoa đẹp, đã được thuần dưỡng nên thường là dễ trồng. Còn đối với những được khai thác trực tiếp từ rừng...khi đem về nhà, bạn sẽ là người "thuần dưỡng" nó lại. Chăm sóc thế nào để lan rừng tốt, rồi làm thế nào để lan rừng ra hoa...ôi thôi đủ thứ chuyện. Nhưng có lẽ cái gì càng khó khăn, càng nhiều thử thách thì bạn càng muốn làm..

Dưới đây là một số kinh nghiệm của nhiều anh, chị về kỹ thuật trồng và thuần dưỡng lan rừng được rút ra sau nhiều năm trồng lan rừng của các thành viên trên diễn đàn Dalatrose.

Giá thể trồng lan rừng:


Cách trồng lan rừng đặc biệt chú trọng đến giá thể để trồng lan. Gỗ và dớn là 2 loại giá thể thích hợp hơn để trồng các loại lan rừng. Vì đây là loại giá thể gần gũi với môi trường thiên nhiên nơi các loại lan hoàng thảo sinh sống.

Dớn: Đây là dạng sợi của thân và rễ cây dương xỉ (Cybotium baronletz) là một loại cây mọc nhiều ở các vùng thung lũng đồi núi Đà Lạt. Sở dĩ dớn được chọn vì không bao giờ đóng rêu nhưng hút ẩm tốt. Tuy nhiên, nếu chất trồng toàn dớn thì không có độ thoáng.

Có 2 loại dớn:

+ Dớn sợi: là loại dớn già, hóa mộc. (Có dạng từng sợi được ưa chuộng để trồng lan ở thành phố).

+ Dớn vụn: là phần còn lại của cây dớn sau khi đã lấy loại dớn sợi loại dớn vụn là nhưng phần non của thân cây dớn – loại này sử dụng trồng lan rất tốt ở vùng lạnh vì độ hút ẩm cao, thiếu thoáng khí, nên nhiệt độ trong chậu cao hơn bên ngoài , do đó dớn tạo một độ ẩm nhất định thuận lợi cho sự phát triển của rễ

Chiết tách lan rừng mới mua về?

Đối với những người mới biết trồng như tôi, khi mua những dòng lan hoàng thảo về, được nguyên bụi lớn thì nên để như vậy mà trồng. Đừng ham chiết tách.. cây dễ bị mất sức. Chăm sóc không khéo thì cả đám "ra đi". Đồng thời tưới ít nước chủ yếu giữ ẩm cho cây (Vì khi để nguyên bụi, cây sẽ giữ được ẩm rất lâu)

Khi cây mới mua về, nên quan sát bộ rễ, nếu trong bụi lan có cây con và đang có rễ non, nếu rễ còn tốt không bị bầm dập thì cố gắng giữ lại. Còn không bạn nên cắt sát gốc, chỉ chừa lại 1 phần rễ ngắn khoảng 1cm.

Từ tháng 7-11 không nên chiết tách lan rừng vì thời điểm này rễ lan phát triển chậm, kích thước của cây lan con cũng nhỏ hơn nhiều so với những cây được chiết tách vào mùa xuân.

Môi trường sống cho lan rừng

Có loại lan hoàng thảo thích khô như: hoàng thảo đơn cam, hoàng thảo đùi gà, thì 1 tuần hay một tháng không tưới nước cũng không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của lan.

Phân bón cho lan rừng

Dù là lan rừng nhưng chúng cũng rất cần phân bón thường xuyên, nhưng không nhất thiết phải là các loại phân bón vô cơ mà đơn giản chỉ là nước vo gạo, nước hồ ao...

Sử dụng phân vô cơ 20-20-20 pha thật loãng trong hầu hết các giai đoạn.

Khi thấy đầu thân chuyển sang tròn, cây không mọc thêm lá mới (cuối kì tăng trưởng) đổi sang 10-30-30 để cây chuẩn bị ra hoa.

Để trồng được những giò lan rừng đẹp, ra hoa rực rỡ thì ngoài những kiến thức bạn học hỏi từ bạn bè, từ giáo sư Google, thì chính bản thân bạn đúc kết lại nên những kinh nghiệm đó là điều không thể thiếu để đưa đến thành công trong việc trồng & chăm sóc các dòng lan rừng.
Nguồn: sưu tầm Internet

Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa phong lan toàn tập

Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa phong lan toàn tập

Lan là cây trồng dễ chăm sóc nếu chúng ta đảm bảo được các điều kiện thuận lợi cho lan phát triển. Các yếu tố quan trọng nhất đối với lan là ánh sáng, nước tưới, độ ẩm, chậu hay giá thể và dinh dưỡng.
1. THIẾT KẾ VƯỜN

Nếu trồng lan kinh doanh cần thiết kế khung giàn lan làm bằng sắt chắc chắn, đảm bảo bền, chống gió bão. Giàn che ánh sáng dùng lưới màu xám hay xanh đen. Giàn đặt chậu làm bằng sắt, giàn treo làm bằng tầm vông hay sắt ống nước. Xung quanh vườn cần dựng hàng rào chắn chắc chắn hay rào bằng lưới B40. Thiết kế hàng trồng theo hướng Bắc Nam để vuông góc với dường đi của ánh nắng. Các chậu lan cần chọn cùng cỡ kích thước, cùng giống, cùng độ tuổi, bố trí theo từng khu vực để dễ chăm sóc. Nước tưới phải sạch, có rãnh nước dưới dàn lan để tạo khí hậu mát cho vườn lan. Nếu trồng lan để chơi trên lan can, mái hiên, sân thượng cần chú ý rằng tiểu khí hậu các nơi này thường bị khô nóng do ảnh hưởng của các kết cấu bê tông, mái tole… xung quanh. Cần đặt thêm các chậu cảnh khác như cau, mai chiếu thuỷ, nguyệt quế… để giảm bớt ảnh hưởng của các yếu tố này. Cần che bớt ánh sáng mặt trời, tránh ánh nắng chiếu toàn bộ, nhất là vào buổi chiều.

2. CHỌN GIỐNG

Loài thích hợp cho trồng lan kinh doanh là Dendrobium, Phalaenopsis, Oncidium, Vanda, Cattleya… đây là những loài ra hoa khoẻ, đẹp và bền cây, cho thu hoạch liên tục. Nếu trồng lan để chơi, giải trí nên trồng Dendrobium, Vũ nữ, Hồ điệp; đây là những loài dễ chăm sóc và ra hoa. Có thể nhân giống bằng nuôi cấy mô hay tách mầm. Điều kiện môi trường nuôi cấy mô phong lan với nhiệt độ 22-27°C, cường độ ánh sáng thích hợp, pH từ 5-5,7. Khử trùng mô bằng Starner 20 WP cấy bằng Clorox hoặc Hipocloritcalci, bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng. Có thể tách mầm từ các chậu lan lớn, mỗi phần để 2-3 nhánh. Dùng dao sắc khử trùng bằng cồn, vết cắt cần gọn, sau cắt bôi vôi vào vết cắt cho nhanh lành sẹo.

3. CHUẨN BỊ GIÁ THỂ VÀ CHẬU

Có thể than gỗ, xơ dừa, vỏ lạc làm giá thể để trồng lan. Than gỗ nung cần chặt khúc, kích thước 1 x 2 x 3cm, than phải ngâm, rửa sạch, phơi khô. Xơ dừa xé cho tơi ngâm khoảng 1 tuần cho bớt tanin và mặn, phơi khô. Mụn dừa cũng cần rửa sạch phơi khô. Vỏ dừa chặt khúc 1 x 2 x 3 cm xử lý bằng nước vôi 5%. Chậu trồng bằng nhựa hay đất nung, kích cỡ tuỳ loại và độ tuổi.

4. KỸ THUẬT CHUYỂN CHẬU

Nếu dùng lan cấy mô thì khi lan mô đạt khoảng 4cm cần chuyển ra ngoài. Cây mô rửa sạch để trên miếng lưới hay rổ kê trên chậu nước để giữ mát cho cây con. Giai đoạn trồng chung trên giàn lấy xơ dừa bó xung quanh cây lan cấy mô, dùng dây thun cuốn lại rồi đặt lên giàn. Sau khi trồng trên giàn được 6-7 tháng thì chuyển sang chậu nhỏ. Khoảng 6 tháng thì chuyển sang chậu lớn. Sau mỗi lần chuyển chậu khoảng 1 tuần mới được bón phân. Việc thay đổi chậu còn tùy kích cỡ của cây, mức độ thối, hư mục rêu bám… Nếu trồng lan để chơi, lan lâu ngày ra hoa ít cần dỡ lan ra khỏi chậu, cắt bớt các rễ già và quá dài, chuyển sang chậu mới, thay giá thể mới, lan sẽ sinh trưởng tốt và ra hoa trở lại.

5. CHĂM SÓC LAN

Lan là cây trồng dễ chăm sóc nếu chúng ta đảm bảo được các điều kiện thuận lợi cho lan phát triển. Các yếu tố quan trọng nhất đối với lan là ánh sáng, nước tưới, độ ẩm, chậu hay giá thể và dinh dưỡng.

- Chiếu sáng: Mật độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng, phát triển và ra hoa của lan. Thiếu nắng cây lan vươn cao nhưng nhỏ và ốm yếu, lá màu xanh tối, dễ bị sâu bệnh tấn công, cây ít nảy chồi, khó ra hoa, hoa nhỏ và ngắn màu sắc không tươi, hoa nhanh tàn. Thừa nắng lan thấp cây, lá vàng có vết nhăn và khô, mép lá có xu hướng cụp vào, dễ ra hoa sớm khi cây còn nhỏ nên hoa ngắn, nhỏ, cây kém phát triển. Nếu nắng gắt quá lá sẽ bị cháy, khô dần rồi chết.

Lan có yêu cầu khác nhau về mức độ chiếu sáng tùy theo loài lan và tuổi cây. Lan Hồ điệp (Phalaenopsis) ít chịu nắng nhất, có thể chịu được 30% nắng, lan Cattleya chịu được 50% nắng, lan Dendrobium hay Vanda lá hẹp chịu được 70% nắng, trong khi lan Vanda lá dài và Bò cạp chịu được tới 100% nắng. Lan con từ 0-12 tháng đang trong giai đoạn tăng trưởng thân lá chỉ cần chiếu sáng 50%, lan nhỡ từ 12-18 tháng cần chiếu sáng tới 70% và thời điểm kích thích ra hoa có thể cho chiếu sáng nhiều hơn, thậm chí bỏ dàn che để chiếu sáng tự nhiên. Hướng chiếu sáng cũng rất quan trọng đối với lan. Lan đặt ở hướng Đông nhận ánh nắng buổi sáng sẽ tốt hơn nhiều so với lan đặt ở hướng Tây nhận ánh nắng buổi chiều. Chính vì vậy nếu trồng lan trên sân thượng hay ban công ở phía Tây lan kém phát triển và ít hoa. Khi trồng lan cần bố trí hàng theo hướng Bắc – Nam để cây nhận được ánh sáng phân bố đầy đủ nhất.

- Phân bón: Dinh dưỡng đóng vai trò rất quan trọng đối với lan. Khi lan đầy đủ dinh dưỡng cây tươi tốt, ra nhiều hoa, hoa to đẹp, bền trong khi thiếu dinh dưỡng lan còi cọc, kém phát triển, không hoặc ít có hoa. Lan cần 13 chất dinh dưỡng khoáng, thuộc các nhóm đa, trung và vi lượng: Dinh dưỡng đa lượng gồm Đạm (N), Lân (P) và Kali (K). Dinh dưỡng trung lượng gồm Lưu huỳnh (S), Magiê (Mg) và Canxi (Ca). Dinh dưỡng vi lượng gồm Sắt (Fe), Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Mangan (Mn), Bo (B), Molypđen (Mo) và Clo (Cl).

Thiếu đạm, cây còi cọc, ít ra lá, ra chồi mới, lá dần chuyển vàng theo qui luật lá già trước, lá non sau, rễ mọc ra nhiều nhưng cằn cỗi, cây khó ra hoa.

Thừa đạm, thân lá xanh mướt nhưng mềm yếu, dễ đổ ngã và sâu bệnh, đầu rễ chuyển xám đen, cây khó ra hoa.

Thiếu lân, cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, chuyển xanh đậm, rễ không trắng sáng mà chuyển màu xám đen, không ra hoa.

Thừa lân cây thấp, lá dày, ra hoa sớm nhưng hoa ngắn, nhỏ và xấu, cây mất sức rất nhanh sau ra hoa và khó phục hồi. Thừa lân thường dẫn đến thiếu Kẽm, Sắt và Mangan.

Thiếu kali, cây kém phát triển, lá già vàng dần từ hai mép lá và chóp lá sau lan dần vào trong, lá đôi khi bị xoắn lại, cây mềm yếu dễ bị sâu bệnh tấn công, cây chậm ra hoa, hoa nhỏ, màu không sắc tươi và dễ bị dập nát.

Thừa kali, thân lá không mỡ màng, lá nhỏ. Thừa kali dễ dẫn đến thiếu magiê và can xi.

Thiếu lưu huỳnh, lá non chuyển vàng nhạt, cây còi cọc, kém phát triển, sinh trưởng của chồi bị hạn chế, số hoa giảm.

Thiếu magiê, thân lá èo uột, xuất hiện dải màu vàng ở phần thịt của các lá già trong khi hai bên gân chính vẫn còn xanh do diệp lục tố hình thành không đầy đủ, cây dễ bị sâu bệnh và khó nở hoa.

Thiếu canxi, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công.

Thiếu kẽm, xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít nhau, các đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.

Thiếu đồng, xuất hiện các đốm màu vàng và quăn phiến lá, đầu lá chuyển trắng, số hoa hình thành ít bị hạn chế, cây yếu dễ bị nấm tấn công.

Thiếu sắt, các lá non chuyển úa vàng sau trở nên trắng nhợt, cây còi cọc, ít hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.

Thiếu mangan, úa vàng giữa các gân của lá non, đặc trưng bởi sự xuất hiện các đốm vàng và hoại tử, các đốm này xuất hiện từ cuống lá non sau lan ra cả lá, cây còi cọc, chậm phát triển.

Thiếu bo, lá dày, đôi khi bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô đỉnh sinh trưởng, rễ còi cọc số nụ ít, hoa dễ bị bị rụng, không thơm và nhanh tàn.

Thiếu molypden, xuất hiện đốm vàng ở giữa các gân của những lá dưới, nếu thiếu nặng, các đốm này lan rộng và khô, mép lá cũng khô dần, cây kém phát triển.

Thiếu clo, xuất hiện các vệt úa vàng trên các lá trưởng thành sau chuyển màu đồng thau, cây còi cọc, kém phát triển.

Lan rất cần phân bón nhưng không chịu được nồng độ dinh dưỡng cao, vì vậy bón phân cho lan phải thực hiện thường xuyên và tốt nhất là bằng cách phun qua lá. Phân bón cho lan phải chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng đa, trung và vi lượng với thành phần và tỷ lệ phù hợp với từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển của cây. Nguyên tắc chung là lan trong thời kỳ sinh trưởng thân lá mạnh cần đạm cao, lân và kali thấp, trước khi ra hoa cần lân và kali cao, đạm thấp trong khi lan nở hoa cần kali cao, lân và đạm thấp hơn.

Phân bón thích hợp cho các thời kỳ này là Đầu Trâu 501, 701 và 901, đây là loại phân có đầy đủ và cân đối đa, trung, vi lượng và các chất điều hòa sinh trưởng. Nồng độ và liều lượng phun tùy thuộc tuổi và thời kỳ phát triển như sau:

- Lan mới trồng 0-6 tháng hoặc lan mới ra chồi non sau cắt hoa: Phun phân bón lá Đầu Trâu 501 (30-15-10) nồng độ 500 ppm (0,5 g/lít). Giai đoạn trước 3 tháng phun định kỳ 3 ngày/lần, từ 3-6 tháng định kỳ 7 ngày/lần.

- Lan mới trồng 6-12 tháng hay lan cũ có chồi mới đang phát triển mạnh: Phun phân bón lá Đầu Trâu 501 (30-15-10) nồng độ 2.000 ppm (2g/lít), định kỳ 7 ngày/lần.

- Lan mới trồng 12-18 tháng hay lan cũ có chồi đã thành thục chuẩn bị ra hoa: Phun phân bón lá Đầu Trâu 701 (10-30-20) nồng độ 3.000 ppm (3g/lít), định kỳ 7 ngày/lần. Giai đoạn này cần giảm nước tưới và bỏ bớt mật độ giàn che để năng mức độ chiếu sáng nhằm kích thích ra hoa.

- Khi vòi hoa xuất hiện: Phun phân bón lá Đầu Trâu 901 (15-20-25) nồng độ 2.000 ppm (2g/lít) nhằm thúc hoa nở to, đẹp, giữ hoa lâu tàn.

- Tưới nước: Lan rất cần nước cho quá trình sinh trưởng phát triển. Nếu thiếu nước cây sẽ khô héo, giả hành teo lại, lá rụng nhưng không chết, nụ có thể trước khi nở hoa. Thừa nước, cây dễ bị thối đọt nhất là với các giống lan có lá đứng mọc sít nhau. Quá nhiều nước rễ có rong rêu và nấm bệnh phát triển mạnh. Nước tưới cho lan không quá mặn, phèn và clor dưới ngưỡng cho phép, pH 5,6. Chỉ tưới nước đủ ẩm, nên tưới vào sáng sớm hay chiều mát, tránh tưới buổi trưa khi trời đang nắng nóng. Sau những trận mưa bất thường, nhất là mưa đầu mùa cần tưới lại ngay để rửa bớt các chất cặn đọng lại trên thân lá.

- Phòng trừ sâu bệnh: Lan là cây cũng dễ bị sâu bệnh, nhất là trong điều kiện chăm sóc kém, điều kiện môi trường không thuận lợi. Tùy theo từng loại sâu bệnh mà dùng các loại thuốc thích hợp. Liều lượng và nồng độ phun cần theo đúng hướng dẫn trên bao bì sản phẩm. Nếu lan bị các loại sâu hại thân lá có thể dùng các thuốc chứa hoạt chất Fenitrothion, Trichlorfon như Ofatox 400EC, hoạt chất Cartap như Patox 95SP hay Captafon, Captan hoặc Actara 25WG. Lan bị rệp sáp, rệp trắng, rầy mềm dùng Supracid 40ED/ND, Suprathion 40EC, Bitox 40EC hay Ofatox 400EC. Lan bị nấm, vi khuẩn hay virus gây nên tình trạng cháy lá từng đám, vết cháy lan tròn dần, bệnh thối rễ dùng Zinep, Starner 20 WP hay Benomyl.

6. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN
Hoa cắt cánh ngâm trong dung dịch giúp hoa lâu héo khoảng 15 phút, sau đó bọc lại bằng giấy báo.
Nguồn CT Phân Bình Điền
Sử dụng phân vô cơ trồng hoa lan đúng cách

Muốn sử dụng phân có hiệu quả, ta phải biết đến các điều kiện sinh lý ở cây lan và công dụng các chất trong phân bón.
Việc bón phân cho hoa lan trước đây có nhiều bàn cãi, có người cho rằng cây hoa lan phát triển một cách tốt đẹp trong thiên nhiên mà chẳng cần một chút phân bón nào cả cho nên họ chủ trương không cần bón phân cho lan trồng. Nhưng ta biết rằng rễ lan tìm kiếm nước và khoáng chất trong thiên nhiên ở nước mưa và vỏ mục, lá mục ở trên hốc cây, vỏ cây, trong những đám rêu, dương xỉ … sống bám trên cành cây và các chất mà nước mưa mang theo khi chảy tuột từ đầu tán lá đến dọc cành cây. Vì thế khi cắt lìa cành cây có lan sống bám trên ấy để trồng thì cây lan bây giờ chẳng nhận được gì cả ngoài sự phân rã của khối gỗ ấy. Do đó khi trồng lan trong vườn chỉ với than gỗ và gạch thì việc bón thêm phân là cần thiết.

Ngày nay vấn đề đã ngã ngũ vì vậy mà trên thị trường đã xuất hiện rất nhiều loại phân bón cho hoa lan và không nhà trồng lan nào là không biết đến chúng.

Nhưng bón phân gì? Bón như thế nào? lại là vấn đề khó khăn vì nhu cầu phân bón đối với cây lan khác nhau không những tùy theo loài lan mà còn tùy theo từng thời kỳ sinh trưởng của mỗi cây lan nữa. Cho nên muốn sử dụng phân có hiệu quả, ta phải biết đến các điều kiện sinh lý ở cây lan và công dụng các chất trong phân bón.
bón phân vô cơ trồng lan

Ngày nay để có vườn lan đẹp, chất lượng đồng đều, người ta đã biết áp dụng bón phân vô cơ và hữu cơ

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu cách sử dụng phân hóa học (phân vô cơ) tùy theo loài và giai đoạn phát triển của cây hoa lan.

Phân vô cơ có tỷ lệ đạm cao

Phân này thúc cây phát triển thân, ngôn và lá nhiều hơn là phát triển rễ. Phù hợp cho lan con, chúng sẽ phục hồi và lớn nhanh chóng sau khi ra khỏi chai nuôi cấy mô. Phân này cũng rất phù hợp đối với những cây đã suy, đang nhảy chồi mới và những cây sau thời kỳ nghỉ đang ra chồi mới.

Ta có thể linh động pha chế tỷ lệ phân tùy theo tình trạng của cây. Thí dụ đang tưới phân 3:1:1, ta thấy cây phát triển tốt nhưng lá quá xanh đậm, chứa quá nhiều nước thì ta có thể thay thế bằng phân 3:2:2 hoặc 2:1:1. Nếu tiếp tục tưới mà đến thời kỳ ra hoa, cây vận chưa cho hoa thì ta tiếp tục giảm N xuống nữa bằng cách dùng phân 1:1:1 hoặc tăng P lên với phân 1:3:1.

Việc tăng hay giảm N ở phân không có gì phức tạp.

Phân có tỷ lệ lân cao

Phân này kích thích ra rễ, ra hoa, làm cho lá bớt màu xanh thẫm và bớt lượng nước quá nhiều ở trong lá, giúp cây thêm khả năng đề kháng bệnh. Phân này cũng thích hợp cho những vườn lan ở những nơi râm mát, hơi thiếu sáng. Ở các vườn lan này, cây lan có lá xanh, mập chứa nhiều nước, chậm ra hoa, nếu có hoa cũng xấu. Nếu là Dendrobium thì ra chồi nhánh ở ngọn thay cho việc ra hoa, sau đó mới ra hoa.

Việc dùng phân có tỷ lệ P2O5 cao cũng phải thận trọng vì lợi và hại luôn luôn đi đôi với nhau: nếu dùng phân có tỷ lệ P2O5 cao trong trường hợp cây lan đã suy yếu do quá thiếu chất dinh dưỡng, sẽ làm cây lan chậm ra hoa, hoặc có hoa cũng xấu, hoặc chết luôn vì tưới phân như vậy lại làm cho cây lan càng thiếu N. Vậy ta phải sử dụng P2O5 cao chừng nào cho phù hợp? Điều này đòi hỏi người trồng lan phải thí nghiệm và tự mình điều chỉnh.

Phân có tỷ lệ Kali cao

Phân này có mục đích làm cho cây lan khỏe mạnh, chịu được khô hạn tốt. Trường hợp thường xảy ra là ở những cây lan rất khỏe mạnh nhưng bộ rễ rất ít nên về mùa khô, độ ẩm thấp, ta thấy chúng dễ héo đi, nhất là những loài thuộc giống Vanda, Rhynchostylis vì sự thoát nước ở lá nhiều hơn so với sự hấp thu nước ở rễ làm cho cây chậm hay ngừng phát triển. Để ngăn ngừa hiện tượng trên và giúp cho cây lan vượt qua thời gian nghỉ trong mùa khô, ta dùng phân có K2O cao với điều kiện là phải tưới phân có K2O cao ấy trước mùa khô, hoặc 2-3 tháng trước khi có hiện tượng trên xảy ra.

So với thực vật khác, lan cần K2O tương đối nhiều hơn. Vai trò của K2O sẽ giúp cho màu hoa đẹp, bền. Những cây thiếu K2O sẽ có hoa không tươi, chóng tàn. Vậy thời điểm sử dụng phân này là lúc cây bắt đầu có hoa.

Phân có tỷ lệ cân đối

Đây là phân có N – P – K bằng nhau về tỷ lệ. Sử dụng phân này ta rất yên tâm vì sẽ không thừa chất này, thiếu chất nọ, thuận tiện cho các vườn lan công nghiệp (đồng đều). Những vườn lan mà độ ẩm, nhiệt độ, độ thông thoáng cân đối thì dùng phân tỷ lệ 1:1:1 là lý tưởng nhất.

Nguyễn Thiện Tịch - Tổng biên tập Tạp chí Hoa Cảnh