Trồng và chăm sóc hoa lan

Cung cấp kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa lan.

Cát lan - Cattleya Labiata

Cattleya Labiata - The Queen Of The Flower, xứng đáng với tên gọi Nữ hoàng của các loài hoa bởi vẻ đẹp, hương thơm, tuổi thọ và kích cỡ hoa.

Lan Hoàng thảo - Dendrobium

Là chi lan lớn thứ hai của họ nhà lan, là loại lan phổ biến nhất trong giới chơi lan.

Địa lan - Cymbidium

Địa lan luôn làm người chơi lan hài lòng bởi vẻ đẹp cao sang của chúng

Lan Vũ nữ - Oncidium

Vũ nữ còn được gọi là Dancing Lady, một loại lan dễ trồng và chăm sóc, cho hoa đều đặn hàng năm

Lan Hồ điệp - Phalaenopsis

Lan Hồ Điệp luôn được nhiều người mua trong dịp Tết Nguyên Đán

Lan Hài - Paphiopedilum

Lan Hài luôn cho người trồng những bông hoa đẹp và lạ

Vân lan - Lan Vanda

Khả năng cần nhiều ánh sáng, chịu nắng nóng có lẽ Vanda là loài tốt nhất, có lẽ vậy nên hoa Vanda luôn có màu sắc đẹp

Lan rừng

Có nhiều điều thú vị, nơi đây nói chung về các loại lan không có trong các nhóm kia

Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2018

Lan Tóc Tiên Việt Nam và cách trồng


Lan Tóc Tiên Việt Nam và cách trồng

Tóc Tiên - một trong những loài phong lan đẹp với những đặc tính riêng biệt và phổ biến ở những quốc gia thuộc Châu Á. Thường sống ở độ cao khoảng 1200 đến 1600m, tạo nên hình dáng độc đáo của loài hoa này.

Tóc Tiên có thân dài khoảng 20 đến 30 cm, lá hình ống dài 20 đến 30cm (ngoại trừ Holcoglossum amesianum lá gần giống như loài Vanda).

Điều kiện thích hợp nhất để lan phát triển vào ban ngày chính là từ 24 đến 27 độ C và vào ban đêm là từ 14 đến 17 độ. Môi trường sống ẩm ướt là điều kiện tốt nhất cho cây phát triển, ít nhất cũng nên đạt từ 50%. Vào mùa hừ cần cung cấp độ ẩm đảm bảo cho cây, không nên để cây quá khô vì nó sẽ kém phát triển và trổ hoa không đúng thời điểm.

Vì điều kiện sống khác biệt và tương đối cao nên số lượng lan Tóc Tiên không nhiều, hiện nay trên thế giới người ta chỉ tìm thấy khoảng 11 giống lan Tóc Tiên:

- Holcoglossum amesianum (Rchb. f.) Christenson 1987

- Holcoglossum auriculatum Z.J.Liu, S.C.Chen & X.H.Jin 2005

- Holcoglossum flavescens (Schltr.) Z.H. Tsi 1982

- Holcoglossum kimballianum (Rchb. f.) Garay 1972

- Holcoglossum lingulatum (Aver.) Aver. 1990

- Holcoglossum quasipinifolium (Hayata) Schltr. 1919

- Holcoglossum rupestre (Hand.-Mazz.) Garay 1972

- Holcoglossum sinicum Christenson 1987

- Holcoglossum subulifolium (Rchb. f.) Christenson 1987

- Holcoglossum wangii Christenson 1998

- Holcoglossum weixiense X.H.Jin & S.C.Chen 2003

Riêng ở Việt Nam, người ta chỉ mới phát hiện được 5 giống lan Tóc tiên là Holcoglossum amesianum, Holcoglossum kimballianum, Holcoglossum lingulatum , Holcoglossum subulifolium, Holcoglossum wangii. Đặc điểm của các loài cây này như sau:

* Holcoglossum amesianum

Là loài có thân cao khoảng chừng 5cm, lá khoảng 4 đến 5 chiếc, cứng và dài tầm 9 đến 30 cm, ngang 2cm. Vì có thân hình gần giống như lá Vanda nên loài này còn có tên gọi khác là Vanda amesianum.

Holcoglossum amesianum có hương thơm thoang thoảng, chùm hoa dài và thường nở hoa vào mùa thu hay mùa đông. Loài phong lan này được tìm thất ở Lâm Đồng, Đà Lạt, các tinhe biên giới Hoa việt như Sơn La, Cao Bằng…Một điểm đặc biệt của loài hoa này chính là có thể tự thụ phấn thay vì phải nhờ các loại côn trùng thụ phấn như thông thường.

* Holcoglossum kimballianum

Loài phong lan này hay mọc ở Lào Cai và các tỉnh giáp với Trung Quốc, thân cao từ 5 – 10 cm, lá từ 4 – 5 chiếc, dài từ 30 – 50 cm hình ống và thoạt nhìn như những chiếc đũa nhọn đầu. Cành hoa có thể dài từ 20 đến 30 cm. Hoa nở vào mùa thu, khi hoa nở bạn có thể sẽ thấy từ 3 đến 5 bông và đường kính của nó tầm 4 đến 5 cm.

* Holcoglossum lingulatum

Loài lan này có kích thước nhỏ và thường mọc ở các tỉnh biên giới miền Bắc nước ta như Sập. Lào Cai, Hoàng Liên Sơn… Holcoglossum lingulatum là một biến dạng của Holcoglossum kimballianum với những đặc điểm sinh học khá giống với loài này (nhận định của Leonid Averyanov)

Hoa nở, chùm hoa có thể dài bằng chiếc lá và có từ 1 đến 6 bông, sắc hoa trắng, lưỡi có đốm và chấm màu đỏ, thường nở vào mùa thu và khá lâu tàn.

*  Holcoglossum subulifoliun

Còn được gọi là lan Tóc Tiên, được tìm thấy ở Nha Trang, Kon Tum, Đà Lạt và Quảng Trị. Lan có thân dài từ 10 đến 20 cm và buông xuống dưới. Cây thường có từ 3 đến 5 lá hình ống với chiều dài từ 30 – 50 cm, cành hoa dài từ 20 – 30 cm và thường có từ 10 – 15 bông hoa, có màu trắng bên trong họng là màu nâu vàng. Thời điểm hoa nở là mùa xuân và mùa hè.

* Holcoglossum wangii

Loài hoa này đặc trưng ở Ba Vì và Bắc Cạn với thân dài từ 5 đến 10 cm, lá ống dài chừng 40 – 50 , cành hoa dài từ 15 – 20 cm với khoảng từ 5 đến 10 bông hoa. Những người yêu hoa say mê sắc hương của loài hoa này bởi màu trắng tinh khiết và phần lưỡi có màu vàng đi kèm với những đốm tím đẹp tuyệt vời.

Cũng tương tự như loài Aerides hay Rhynchostylis, khi trồng lan tóc tiên bạn nên sử dụng rỏ gỗ và vỏ thông kích thước lớn. Hay bạn cũng có thể buộc chúng vào mảnh vỏ cây và nên tưới nước thường xuyên.

Nếu như tiết trời chuyển sang thu và đông bạn nên ngừng bón phân cũng như giảm lượng nước tưới. Nhưng vào mùa hè bạn phải thường xuyên tưới nước và đảm bảo độ ẩm cho cây, khu vực trồng phải thật khô thoáng, ánh sáng thích hợp nhất từ 60 – 80% là đủ.








Lan bắp ngô ráp - Acampe rigida


Lan bắp ngô ráp - Acampe rigida

Cây mọc rất rộng rãi từ Bắc vào Nam và phân bố từ châu Phi, qua ấn Độ, Trung Quốc đến Malaysia. Cụm hoa ngắn hơn lá, cứng, mang hoa xếp sát nhau. Hoa có cánh hoa dày, cứng, xếp úp lên nhau, màu vàng có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ.

Tên Việt Nam: Lan bắp ngô ráp, A cam cứng
Tên Latin: Acampe rigida
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales 
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Cây có thân mập, cứng ngắn. Lá dày màu xanh bóng, rộng 4 - 6cm, đầu chia hai thùy tròn. Cụm hoa ngắn hơn lá, cứng, mang hoa xếp sát nhau. Hoa có cánh hoa dày, cứng, xếp úp lên nhau, màu vàng có nhiều đốm vệt màu nâu đỏ. Cánh môi ngắn hơn cánh đài, dày, màu vàng nhạt với nhiều đốm màu nâu đỏ. Hoa nở vào mùa thu.

Phân bố: Cây mọc rất rộng rãi từ Bắc vào Nam và phân bố từ châu Phi, qua ấn Độ, Trung Quốc đến Malaysia.


Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến Anoectochilus setaceus Blume


Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây Lan Kim tuyến Anoectochilus setaceus Blume

Trồng từng cây Lan Kim tuyến vào chậu, cốc có giá thể, chú ý dùng tay ấn chặt vừa phải phần giá thể xung quanh gốc cây, rễ cây chìm hẳn trong giá thể

1. Xử lý giá thể trồng lan Kim tuyến

+ Rễ cây dương xỉ mục: Rễ dương xỉ khô, xé nhỏ, ngâm trong nước sạch 30 phút cho ngấm no nước rồi đóng vào chậu/ cốc trồng, ấn cho giá thể chặt vừa phải.

+ Xơ dừa khô: Xé nhỏ xơ dừa, phơi thật khô, trước khi trồng ngâm trong nước vôi loãng 6 -8 ngày, chú ý 2 ngày thay nước vôi 1 lần (thay 2-3 lần), lần cuối ngâm trong nước sạch. Khi trồng vớt xơ dừa ra đóng vào chậu/cốc.

+ Đất trộn lẫn phân ủ hoai/ mùn cưa ủ hoai:

Đất mục tơi xốp + phân ủ hoai, tỷ lệ 4 đất: 1 phân ủ hoai;

Đất mục tơi xốp + phân ủ hoai + mùn cưa ủ hoai, tỷ lệ 3 đất: 1 phân ủ hoai : 1 mùn cưa ủ hoai.

+ Dớn khô: ngâm trong nước 10 – 15 phút cho ngấm đủ nước, đóng vào chậu/cốc.

2. Cách trồng và chăm sóc:

+ Trồng  từng cây Lan Kim tuyến vào chậu/ cốc có giá thể, chú ý dùng tay ấn chặt vừa phải phần giá thể xung quanh gốc cây, rễ cây chìm hẳn trong giá thể.

(có thể trồng thành cụm 2-3 cây/ chậu(cốc), trồng theo cụm cây phát triển nhanh hơn.

+ Dùng mảnh nilon trùm kín các chậu/ cốc lan trong 5 -7 ngày đầu, sau đó bỏ nilon ra.

+ Dùng lưới đen che kín phía trên nilon (nếu trồng ngoài trời)/ hoặc để ở nơi râm mát thì không cần che lưới đen. Chú ý không để cây trực tiếp ngoài nắng.

+ Ngày tưới 2 lần dạng phun sương (dùng bình phun sương tưới) đủ ẩm cho giá thể (không tưới quá đẫm gây thối rễ). Ngày mưa ẩm thì tưới 1 lần/ ngày hoặc 1 lần/2 ngày tùy thuộc độ ẩm của giá thể.

+ Định kỳ 2 – 3 tuần tưới phân 1 lần: dùng phân bón qua lá MD 101(7,5N:2P:0,3K) hoặc HVP (30N:10P:10K) hay bất kỳ loại phân bón qua lá dùng cho sẵn có (pha theo hướng dẫn rồi phun).

+ Sau khi trồng 4-5 tuần, cây cứng cáp, có 4 -5 đốt thân thì có thể cắt phần ngọn (2-3 đốt) đem giâm thành cây mới (chú ý: phần ngọn đã có 1 -2 rễ khí sinh ở đốt thì hãy cắt giâm). Phần gốc chăm sóc bình thường để cho ra các chồi mới ở đốt phía dưới.


Lan lá gấm - Anoechilus roxburglihayata


Lan lá gấm - Anoechilus roxburglihayata

Cây Lan gấm còn gọi là Kim tuyến liên, mộc sơn thạch tùng, lá gấm, cỏ nhung. Tên khoa học: Anoechilus roxburglihayata. Thuộc họ: Lan (Orchidaceae)

Cây Lan gấm là loài địa lan thân bò rồi đứng, cao khoảng 20 cm, thân tròn có nhiều nách. Lá trơn hình trứng hay hình ê líp, mặt trên màu xanh đen, mặt dưới của lá màu tím đỏ. Gân lá nhỏ   màu vàng kim rất đẹp phân bổ như mạng nhện từ 5 chủ mạch gân chính nên gọi là Kim tuyến liên. Mùa Đông Xuân cây nở hoa màu trắng, nhụy hoa có lông.

- Cây Lan gấm có tại các vùng rừng già ở vùng núi phỉa bắc cũng như các tỉnh Lâm Đồng: Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Di Linh.

- Ở Việt Nam cây Lan gấm chưa có tài liệu nghiên cứu và chưa dùng làm thuốc. Theo tài liệu của Đài Loan thì cây Lan gấm là một loại cây nổi tiếng vô cùng quý giá có bán tại các tiệm thuốc Bắc hoặc dùng trong nhân dân. Cây Lan gấm có tác dụng: tăng cường sức khỏe, làm khí huyết lưu thông. Cây thuốc có tính kháng khuẩn, chữa các bệnh viêm khí quản, viêm gan mãn tính. Ngoài ra còn dùng chữa thần kinh suy nhược, chữa ho khan, đau họng, cao huyết áp, suy thận, chữa di tinh, đau lưng, phong thấp, làm tiêu đờm, giải độc, giải nhiệt.

- Cây Lan gấm dùng cả cây tươi hoặc khô sắc uống. Liều dùng trong ngày khoảng 20 g tươi hoặc 5 g khô. Dùng ngoài: cả cây tươi giã nát đắp chỗ vết thương sưng đau.

GIÁ TRỊ Y HỌC CỦA CÂY LAN GẤM

Tài liệu Khảo cứu về cây thuốc Kim tuyến liên của Đài Loan có viết về giá trị y học như sau:

1. Ông Tả Mộc Thuấn – học giả người Nhật – nghiên cứu về Trung y tuyên bố năm 1924: Kim tuyến liên là một trong những cây thuốc quý trong dân gian; toàn thân cây thuốc được dùng để làm tăng cường sức khỏe, chủ trị bệnh phổi, di tinh, xuất tinh sớm, yếu gan, yếu tỳ và các vết thương do rắn cắn; còn có tác dụng bổ máu, giải nhiệt.

2. Ông Sơn Điền Kim Trị tuyên bố năm 1932: Người dân tộc miền núi thường dùng Kim tuyến liên sắc uống để trị đau ruột, đau bụng, sốt cao, đắp bên ngoài để trị các chỗ sưng vết thương và chỗ bị rắn cắn.

3. Trong sách Thanh thảo gia đình tự liệu pháp của ông Trần Đào Thích có viết: Trẻ em hay khóc dùng Kim tuyến liên sắc uống sẽ khỏi.

4.   Trong sách Khoa học quốc dược quyển I kỳ 2 (năm 1958) của ông Tạ A Mộc và Trần Kiến Đào đăng tải trong tạp chí Đài Loan dân gian dược dụng thực vật có nói đến Kim tuyến liên là một trong những dược thảo quý giá, giúp bổ máu, dưỡng âm, chữa trị nóng phổi và nóng gan.

Chúng tôi  xin giới thiệu những phương thuốc chữa bệnh từ cây lan gấm:

- Chữa ho khạc ra máu: lan gấm 30g, mạch môn 25g, huyền sâm 20g, ngưu tất 15g, quyết minh tử 15g, hoài sơn 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Cần uống liền 5-7 thang.

- Chữa thần kinh suy nhược, mất ngủ: lan gấm 25g, hoa thiên lý 10g, hoa nhài 12g, tâm sen 8g, mạch môn 15g, huyền sâm 10g, ngưu tất 8g, quyết minh tử 20g, hoài sơn 12g, cam thảo đất 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần trong ngày. Cần uống 3-5 thang.

- Chữa kém ăn: lan gấm 25g, hoài sơn 10g, liên nhục 8g, sơn tra 6g, trần bì 5g, huyền sâm 20g, quyết minh tử 5g. Sắc lấy nước thuốc chia 3 lần uống trong ngày (ngày 1 thang), cần uống 5-7 thang liền.

Dược Minh Anh là đơn vị đi đầu trong việc kết hợp giữa y học cổ truyền và y học dân tộc, hiện tại dược Minh Anh đã  sản xuất được nhiều loại thuốc vô cùng giá trị  có tắc dụng chữa trị các bệnh ban y khó chữa hay giúp ích và tăng cường sức khỏe cho con người.

Một số sản phẩm dược Minh Anh đang cung cấp là : huyết lình khang , thuốc sinh lý đàn ông ,  thuốc chữa viêm xoang,  thảo dược đặc trị cao huyết áp, thuốc đặc trị dạ dày , giảo cổ lam ,...








Thứ Năm, 29 tháng 11, 2018

Lan môi dày - Epigeneium sp


Lan môi dày - Epigeneium sp

Hoa một chiếc mọc từ đỉnh củ giả, màu vàng lục. Cánh tràng hẹp, mỏng, màu vàng nhạt. Cánh môi chia ba thùy, mép có lông nhỏ, bên trong có hai sóng và cấc đường phân nhánh màu đen.

Sinh thái: Lan môi dày là loài sống phụ hoặc trên các tảng đá ven suối, ít khi gặp trong các khu rừng già ẩm ướt. Mùa ra hoa tháng 8 - 10.

Hình thái: Là loài lan sống phụ, thân rễ dài có chia đốt. Hệ rễ chống phát triển. Củ giả xa nhau, hình trái xoan, dài 1 - 2 cm, màu xanh nhẵn bóng, cuống củ giả có vẩy. Lá hai chiếc, màu xanh đậm, mọc từ đỉnh củ giả hình trái xoan, dài 7 - 12 cm, rộng 1 cm. Hoa một chiếc mọc từ đỉnh củ giả, màu vàng lục. Cánh tràng hẹp, mỏng, màu vàng nhạt. Cánh môi chia ba thùy, mép có lông nhỏ, bên trong có hai sóng và cấc đường phân nhánh màu đen.

(Thông tin tham khảo: PGS.TS. Trần Hợp (chủ biên), ThS. Nguyễn Quốc Trị, KS. Đinh Văn Tuyến, KS. Nguyễn Hữu Hạnh, Phong lan Vườn Quốc gia Hoàng Liên, NXB Thông Tấn, 2007, tr.115)


Lan Huyết Nhung mang tên Việt Nam


Lan Huyết Nhung mang tên Việt Nam

Sau loài Bò Cạp Hoa Vàng - Renanthera citrina được tiến sĩ Leonid V.Averyanov công bố năm 1997 thì nay ông cùng vợ là Anna l.Averyenova lại công bố một loài huyết nhung đặc hữu Việt Nam có hoa màu đỏ, được tìm thấy ở vùng đá vôi tỉnh Hà Giang, thuộc vùng núi Bát Đại Sơn vào những năm 2001 -2002.

Renanthera vietnamensis thường mọc phụ sinh trên cây cũng như mọc trên đá ở các đỉnh núi đá vôi hẹp ở cao độ 650 – 1200m. môi trường sống của Renanthera vietnamensis trải dài từ 25 – 30 cây số tới phía Bắc thị xã Hà Giang sát biên giới Trung Quốc. Renanthera vietnamensis có thân gỗ có thể mọc đứng hay treo lòng , thòng, dài 15 -30 cm với các lóng dài 1 – 2 cm; lá thô cứng, dài 5 -10 cm, rộng 1 -2 cm. Phát hóa lá cành đơn hay có ít nhánh, dài đến 45cm màu đỏ tía có đốm nhỏ, mang 10 -20 hoa, kích thước hoa thay đổi từ 4 – 7 cm, trải rộng, không thơm; lá đài sau và hai cánh hoa có màu từ đỏ cam đến vàng hơi nhuốm màu cam nhẹ, hoặc có những đốm vàng cam không rõ rệt về phía đỉnh; lá đài bên có màu đỏ chói hoặc đỏ cam cho đến vàng cam; lá đài sau hình mũi giáo, hơi rộng về phía đỉnh, dài 2-3cm, rộng 0.2 -0,4cm., lá đài bên hình trứng rộng, không nhọn đỉnh, mép gợn sóng lớn, dài 1.4 – 3cm, rộng ở giữa  cỡ 0.8- 1.5cm; cánh hoa hình mũi giáo ngược, gần như thẳng hoặc hơi rộng và công lưỡi liềm về phía đỉnh, hơi tròn đầu, dài 1.7 – 2.7cm,rộng 2- 3.5 mm; môi có 3 thùy, bất động, cựa rộng và ngắn, dài cỡ 2-3 mm, trắng ở bên trong, mặt trong phía trước cựa có 2 lằn trắng  song song, cao, với những nếp gợn sóng không đều và 2 đường nhô cao ngang nhỏ thêm vào ở vách trong; thùy bên đỏ sậm, ngang, rộng, có 2 thùy, rộng 3-3.5cm, cao cỡ 2mm; thùy giữa hình trứng hoặc hình tim hơi tròn đầu, uốn ngược, đỏ hay cam, dài 2.5- 3.5 cm rộng 2.5-3mm ở góc có 3  đường nhô cao vàng hoặc vàng cam giống như vết chai, ngắn và dày. Trụ ngắn,  nắp đỏ cam, có cuống ngắn, dài 0.8mm, gót phấn tương đối lớn, hình tim, hai cặp phấn khối, mỗi cặp gồm hai nửa bán cầu không bằng nhau.

Hình như Renanthera vietnamensis có liên quan chặt chẽ với Huyết Nhung giún Renathera Imschootiana. Tuy nhiên Renanthera vietnamensis khác biệt rõ rệt với Renanthera imschootiana về hoa đỏ cam và vàng cam, cánh hoa hơi nhọn và mảnh mai, dài (hầu như không ngắn hơn lá đài sau) và thùy giữa của môi hình tim uốn cong ngược lại.

Loài Huyết Nhung Đỏ Renanthera coccinea có diện tích phân bố rộng, hoa của nó giống Renanthera vietnamensis nhưng khác biệt bởi tập tính cây leo của nó. Hoa Renathera vietnamensis khác biệt vì nhỏ hơn với kết cấu đường nổi trên môi phức tạp hơn.

Khu vực hiện diện của Renanthera vietnamensis là khu vực núi đá vôi ở Bát Đại Sơn nằm trong vùng biên giới trong thời gian dài bị cấm không được tự do lui tới cho các cuộc khảo sát thực vật hay du lịch. Có thể đấy là một trong những lý do  giúp các ngọn núi, đỉnh núi trong vùng núi đá vôi này còn giữ được những mảng nhỏ của khu rừng nguyên sinh làm nơi cư trú cho các loài lan đặc hữu nổi tiếng của Việt Nam. Nhưng tốc độ nhanh chống khủng khiếp của việc phá rừng không kiểm soát được hiện nay việc thu hái thương mại trên qui mô rộng lớn làm cho sự sống còn của loài lan đẹp đẽ này lâm vào cảnh u ám, trên con đường dẫn đến sự tuyệt chủng trong hoang dã. {
Theo: “Renathera vietnamensis A red flowered Species from the Limestone Area” của Leonis V. Averyanova và Anna L. Averyanova trong Orchids tháng 7 -2004.








Thời gian nở hoa của một số loài hoa lan thông dụng

Thời gian nở hoa của một số loài hoa lan thông dụng


Thời gian nở hoa hay tuổi thọ của bông hoa, phát hoa lan được tính từ thời điểm bắt đầu nở bông đầu tiên cho tới khi bông cuối cùng trên phát hoa tàn

- Lan kiếm - Cymbidium, Huyết nhung - Renanthera hoa tàn trong khoảng 8-10 tuần
- Hồ điệp - Phalaenopsis có khi 10-12 tuần mới tàn và hoa nở liên tiếp tới 3-4 tháng.
- Dendrobium lai giống mầu xanh tím từ 8-10 tuần.
- Cattleya từ 2-4 tuần tùy theo giống.
- Paphiopedilum từ 4-8 tuần.
- Psychopsis từ 3-4 tuần và nở liên tiếp trong mấy tháng liền.
- Vanda, Mokara từ 3-6 tuần.
Những giống nào có cánh hoa dầy sẽ lâu tàn hơn những giống có cánh hoa mỏng


Thứ Ba, 27 tháng 11, 2018

Một số loài lan rừng đặc trưng của Đà Lạt


Một số loài lan rừng đặc trưng của Đà Lạt

Theo các nhà khảo cứu về lan, như các giáo sư Gunnar Seidenfaden, Leonid Averyanov, Phạm hoàng Hộ v.v.... Việt nam có chừng 140 lọai chia ra khoảng 1000 giống lan và Dalạt có chừng gần nửa số lan trên toàn quốc. Để quý vị có thể tìm mua tại đây những cây lan rừng mang đầy hương vị Đà lạt tôi xin ghi lại một số tượng trưng như sau:

Aerides crassifolium Giáng hương lá dầy, tất cả những cây Giáng hương đều thuộc giống Phong lan (epiphytic) thường mọc ở cãnh hay thân cây lá xếp hai bên và hơi giống nhau về hình thể. Chùm hoa rủ xuống cánh hoa mầu hồng tím đậm ở trong và nhạt bên ngoài. Thơm nhẹ.
Aerides facalta Giáng hương quế, hay Giáng xuân, hoa chùm rũ xuống mầu trắng có vệt tím ở đầu cánh. Hương thơm ngát.
Aerides houlletiana Giáng hương quế nâu hay Họa mi, chùm hoa uốn cong mầu nâu vàng viền tím. Hương thơm ngào ngạt.
Aerides multiflora Giáng hương nhiều hoa, chùm uốn cong, nhiều hoa cánh hoa mầu trắng có đốm tím hồng. Hương thơm nhẹ.
Aerides odorata Giáng hương thơm hay Hồng dâu, chùm hoa uốn cong hay rũ xuống, cánh trắng viền tím ở đưới cuống và ở trên đầu cánh. Hương thơm ngát.
Calanthe puberula Kiều hoa hay Kiều lan mọc ở dưới đất Điạ lan (terestial), lá to, hoa rất nhiều mầu tím nhạt nhưng không thơm
Coelogyne assamica Thanh đạm bạc hay là Coelogyne dalatensis, loại này mọc ở trên cây chùm hoa cong xuống cánh hoa mầu nâu vàng. Hương thơm đâm đà.
Coelogyne brachyptera Thanh đam xanh hay Thanh lan. Cánh hoa mầu xanh nhạt pha vàng Môi hoa có lông và đốm đen. Hương thơm nhẹ.
Coelogyne lawrencean a Hoàng long, mỗi chùm có 2-3 hoa lớn cánh hoa mầu vàng chanh. Môi viền nâu bên trong có đốm vàng và nâu. Thơm ngát.
Coelogyne massangeana Hoàng yến. Chùm hoa dài 30-50 phân rủ xuống. Cánh hoa mầu vàng nhạt. Môi hoa vàng viền trắng và có sọc nâu. Thơm nhẹ.
Coelogyne mooreana Tuyết ngọc. Loại này chỉ mọc tại Việt nam, dò ngắn có 2-3 hoa trắng, môi hoa có mầu vàng cam ở giữa. Thơm ngát.
Cymbidium aloifolium Đoản kiếm lô hội. Lan đất loại trung bình (Standard). Lá cứng, dò hoa dài buông thõng xuống, hoa mầu nâu hồng mép vàng có sọc trắng,đỏ nâu. Thơm nhẹ.
Cymbidium dayanum Lan kiếm bích ngọc hay xích ngọc. Lan đất loại nhỏ (Miniature)Lá hep nhỏ và nhọn đầu. dò hoa thõng xuống, cánh hoa mầu trắng, có sọc đỏ thẫm ở giữa. Thơm nhẹ.
Cymbidium ensifolium Lan Thanh ngọc, Tử cán. Lan đất loại nhỏ, lá nhỏ hẹp. dò hoa thẳng có 4-8 hoa mầu xanh vàng nhạt hay nâu vàng. Rất thơm.
Cymbidium erythrostylum Lan kiếm Bạch hồng hay Bạc lan chỉ mọc tại Việt nam. Lan đất loại nhỏ Lá ngắn và hẹp. Dò hoa hơi cong mang từ 4-8 hoa mầu trắng. môi hoa có sọc đỏ sậm và giữa mầu vàng.
Cymbidium insigne Lan kiếm hồng hay Hồng lan, lan đất loại vừa. Dò hoa lên thẳng, hoa mầu trắng hồng có sọc đậm. Thơm nhẹ.
Cymbidium lowianum Hoàng lan hay lan kiếm huỳnh hoàng. Lan đất loại trung bình. dò hoa cong xuống. Hoa mầu vàng nhạt có sọc nâu nhạt, môi hoa viền đỏ sẫm. Cây lan này còn có hai loại mầu khác là xanh lá cây và môi hoa mầu vàng nhạt. Hai loại này không thấy mọc tại Việt nam.
Dendrobium anosmum Hoàng thảo giã hạc hay Phi điệp. Toàn thể lọai lan hoàng thảo đều thuộc loại phong lan (epiphytic) Thân dài và buông thõng xuống, một hay hai hoa mọc ở các đốt khi lá đã rụng mầu tím hồng, môi hoa cùng mầu có hai đốm tím đậm. Có một loại khác mầu trắng tuyền. Hương thơm ngào ngạt.
Dendrobium aphyllum Hoàng thảo hạc vĩ và còn có tên là Den. pierardii Thân cây cũng dài và buông thõng xuống nhưng nhỏ hơn loại anosmum. Hoa mọc ở đốt từ 1-3 bông mầu trắng đục hay hồng nhạt, cánh môi mầu vàng nhạt. Rất thơm.
Dendrobium chrysotoxum Kim điệp Thân cây to phình ở giữa Cụm hoa cong xuống từ 8-20 hoa mầu vàng tươị Môi hoa cùng mầu ở giữa mầu cam đậm. Hương thơm ngát.
Dendrobium draconis Nhất điểm hồng. Thân mọc thẳng hoa từ 2-4 mọc ở các đốt trên cùng mầu trắng. Môi hoa có dốm đỏ ở trong. Rất thơm.
Dendrobium farmeri Thủy Tiên. Thân mọc hơi cong có 4 cạnh. Chùm hoa buông xuống mang từ 8-15 hoa mầu trắng hay hồng nhạt, cánh môi vàng đậm. Rất thơm.
Dendrobium lindleyi Hoàng thảo vẩy cá, vẩy rồng còn có tên Den. aggregatum. Thân ngắn từ 5-7 phân với 1 lá, chùm hoa dài cong xuống mang 5-15 hoa mầu vàng tươi, môi hoa vàng đậm. Rất thơm.
Dendrobium primulinum Long tu thân mọc thẳng hay buông xuống. Hoa đơn mọc trên mỗi đốt mầu trắng đầu cánh tím hồng, môi hoa cũng mầu trắng có đốm vàng lớn và tím sẫm ở trong họng. Thơm mát.
Dendrobium thyrsiflorum Thủy tiên vàng. Thân mọc thẳng có 4 cạnh, chùm hoa rũ xuống từ các đốt gần ngọn mang theo trên 20 - 40 hoa mọc sát nhau mầu trắng hãy vàng, cánh môi vàng đậm Thơm nhẹ.
Paphiopedilum callosum Vân hài thuộc loại điạ lan (terrestial) lá xanh nhạt,cánh hoa chính trên trắng dưới xanh có những sọc tím đỏ. Cánh phụ hai bên trên xanh dưới tím hồng có sọc nhỏ, Túi hoa (Pouch) mầu tím đậm. Không thơm.
Paphiopedilum hirsutissimum Tiên hài mọc dưới đất lá hep hẹp và dài. Cánh hoa chính gần như tròn gồm những đốm mầu nâu viền xanh ở chung quanh. Hai cánh phụ phía trên mầu xanh và soăn lại, phia dưới mầu hồng. Túi hoa mầu xanh hồng có những chấm nâu nhỏ. Không thơm.
Phaius tankervilleae Hạc đính thuộc loại địa lan. Lá rất to, dò hoa cao 50-80 phân mang từ 10-20 hoa mặt ngoài mầu trằng măt trong mầu nâu đỏ. Hương thơm nồng nàn.
Rhynchostylis gigantea  Ngọc điểm, đuôi chồn thuộc loại phong lan thân cứng, rễ dài, lá xếp hai bên. chùm hoa từ 1-4 cong dài 20-30 phân mang theo rất nhiều hoa nhỏ mầu trắng đốm tím. Hương thơm ngào ngạt.



Tổng hợp các loài lan hoang dã tại Phú Quốc, Kiên Giang

Tổng hợp các loài lan hoang dã tại Phú Quốc, Kiên Giang

THỐNG KẾ CÁC LOÀI LAN HOANG DÃ PHÚ QUỐC ĐƯỢC GHI NHẬN TỪ NĂM 1985 ĐẾN 2009

TT Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh Tên khoa học Scientific names
1. A Cam sóng Small warty acampe Acampe carinata (Griff.) Panigr.
2. A Cam sét Ochre yellow acampe Acampe ochracea (Lindl.) Hochr.
3. A Cam cứng Stiff acampe Acampe rigda (S.E.Smith) Hunt
4. Tổ yến Ấn Indian Acriopsis Acriopsis indica Wight
5. Tổ yến Java Lily-like lesf Acriopsis Acriopsis javanica Reinw ex Bl.
6. Tuyết thư Blistered Adenoncos Adenoncos cf. parviflora Lindl.
7. Giáng hương, giáng xuân Fickle-fhaped aerides Aerides falcate Lindl.
8.     Agrostophyllum khasianum Griff.
9. Xích hủ than đẹp Flat ftemmed Agrostophyllum Agrostophyllum planicaule (Lndl.) Reichb. f.
10.   
Âm lan núi Mountain Dwelling Aphyllorchis Aphyllorchis montana Reichb. f.
11.   
Cổ lan trần Bare Apostasia Apostasia nuda R.Br in Wall
12.   
Vệ lan dày Congested Appendicula Appendicula congesta Ridl.
13.   
Vệ lan móng Horned Appendicula Appendicula cornuta Bl.
14.   
Lệ lan lục hung   Appendicula hexandra (Koen) J.J. Sm.
15.   
    Appendicula koeniggi Hook. f.
16.   
Lan nhện môi hẹp Lip-Like Arachnis ArachnisReichb. f.
17.   
Lan đầm lầy Finlayson’s Bromheadia Bromheadia finlaysoniana
18.   

Cầu diệp môi ngắn Short Lipped Bullbophyllum Bulbophyllum abbrevilabium Carr
19.   
Cầu diệp Par-da Leopard fpotted Bullbophyllum Bulbophyllum cf. pardalotum Gary, Hamer & Siegerist
20.   
Cầu diệp môi đơn   Bulbophyllum cf. simplicilabellum Seiden f.
21.   
Cầu diệp thanh, Cầu diệp quạt   Bulbophyllum lepidum
22.   

Cầu diệp hoa to Large Flowered Bullbophyllum Bulbophyllum macranthum Lindl.
23.   
Cầu diệp cô-lê Large Column Bullbophyllum Bulbophyllum macrocoleum Seiden f.
24.   
Cầu diệp thơm Fra Bullbophyllum Bulbophyllum odoratissimum
25.   

Cầu diệp sói Fox-Red Bullbophyllum Bulbophyllum rufinum Rchb.f.
26.   
Cầu diệp không cọng Close fitting Bullbophyllum Bulbophyllum sessile (Koen) J.J.Sm
27.   
    Bulbophyllum stramineum  Ames var purpureum Gagn
28.   
Cầu diệp đỉnh vàng cam Orange-tip orchid Bulbophyllum yougsayeanum Hu & Barr.
29.   
Kiều lan Chivalieri   Calanthe chivalieri Gagn.
30.   
Lan Bầu rượu   Calanthe cardioglossa Schlectht. in Fedde
31.   
Kiều lan lưỡi hình đàn Lute-fhaped Lip Calanthe Calanthe lyroglossa Reichb. f.
32.   
Kiều lan xếp ba Thrice Folded Calanthe Calanthe triplicate (Willemet) Ames
33.   
Mật khẩu sọc   Cleisostoma striatum
34.   

Mật khẩu móng dùi Terete Cleisostoma Cleisostoma subulatum Bl.
35.   
    Coelogyne rossiana Reichb.
36.   
Thanh đạm ba gân Three-Veined Coelogyne Coelogyne trinervis Lindl.
37.   
Ẩn mao   Crytopylos clausus (J.J. Sm.) Garay
38.   
Đoản kiếm lô hội Aloe-Leafed Cymbidium Cymbidium aloifolium (L.) Sw.
39.   
Bích ngọc Day’s Cymbidium Cymbidium dayanum Reichb. f.
40.   
Đoản kiếm Findlayson Findlayson Cymbidium findlaysonianum Lindl.
41.   
Hoàng lan hoại sinh   Cymbidium macrorhizon Lindl.
42.   
Ẩn thiệt trâm Yellow Cryptochilus Cryptochilus ctenostachya Gagn.
43.   
Hoàng thảo lá kim   Dendrobium acerosum Lindl.
44.   
    Dendrobium acinaciforme Roxb.
45.   
Móng rồng, Phím đàn Aloe-Like Dendrobium Dendrobium aloifolium (Bl.)
46.   
Hồng câu Inward-Bent Dendrobium Dendrobium cf. aduncum Wall ex Lindl.
47.   
Phíến đờn hai thùy Two Small Lobed Dendrobium Dendrobium cf. bilobulatum Seiden f.
48.   
Hoàng thảo hoa đỏ Elegant Dendrobium Dendrobium concinnum Miq.
49.   
Thạch hộc, Tuyết mai, Bạch câu, Hoàng thảo củ   Dendrobium crumenatum Sw.
50.   
    Dendrobium dalaense Gagn.
51.   
    Dendrobium excavatum (Bl.) Miq.
52.   
Hoàng thảo không phân Undivided Dendrobium Dendrobium indivisum (Bl.) Miq.
53.   
Luốn   Dendrobium intricatum Gagn.
54.   
Cánh sét   Dendrobium ochraceum De Wild.
55.   
Vảy rắn Broad-ftemmed Dendrobium Dendrobium pachyphyllum (O. Ktze) Bakh.
56.   
Lan trăm   Dendrobium terminale  Parish. & Reicb. f.
57.   
    Dendrobium trucatum Lindl.
58.   
Hoàng thảo môi hình thuẫn   Dendrobium umbonatum Seiden f.
59.   
Tiểu hồ điệp trắng   Doritis pulcherrima var chumpornensis
60.   
Tiểu hồ điệp hồng, Hồng tuyền   Doritis pulcherrima var buyssoniana Lindl.
61.   
    Eria rufinula Reichb. f.
62.   
Nỉ lan lá hoa Bracteate Eria Eria bractescens
63.   
Nỉ lan hội   Eria foetida Aver.
64.   
Nỉ lan cầu Fphere Carrying Eria Eria globulifera Seiden f.
65.   
Nỉ lan lông fhaggy Petaled Eria Eria lasiopetala (Willd.) Omerod
66.   
Nỉ lan rêu Moss-Growing Eria Eria musicola (Lindl.) Lindl.
67.   
Nỉ lan chùm tụ tán Single Inflorescense Eria Eria paniculata Lindl.
68.   
Nỉ lan hoa nhỏ Delicately Flowered Eria Eria tenuiflora Ridl.
69.   
Tuyết nhung   Eria tomentosa (Koenig) Hook.
70.   
Xích lan   Erythrochis ochobiensis (Hay.) Gary
71.   
Luân lan hòa bản Grass-Leafed Eulophia Eulophia graminea Lindl.
72.   
Luân lân lộng lẫy   Eulophia spectabilis (Dennot) Smesh.
73.   
Thạch hộc   Flickengeria albopurpurea
74.   
Thạch hộc Việt Nam Vietnamese Flikingeria Flickengeria cf. vietnamensis
75.   
Thạch hộc ria môi rậm Hairy Flikingeria Flickengeria comate (Blume) A.D.Hawkes
76.   
Túi thơ gót   Gastrochilus calceolaris (J.E.Sm.) D.Don
77.   
Túi thơ trung gian   Gastrochilus intermedius (Lindl.) O.Ktze
78.   
Túi thơ song đính   Gastrochilus pseudodistichus (King & Pantl.) Schltr.
79.   
Thanh tuyền Showy Flowered Grammatophyllum Grammatophyllum speciosum Blume
80.   
Chim non Appendage Carrying Grosourdya Grosourdya appendiculata (Bl.) Reichb. f.
81.   
Hà biện nhọn   Habenaria acuifera Wall ex Lindl.
82.   
Hà biện đất   Habenaria humistrata Rolfe ex Dawnie
83.   
Hà biện lưỡi đỏ Red-Lipped Habenaria Habenaria rhodocheila Hance
84.   
Hà biện mũi Rosy Habenaria Habenaria rostellifera Reichb. f.
85.   
Hà biện Rumph   Habenaria rumphii (Brongn.) Lindl.
86.   
Lan lê nhiều hoa   Lecanorchis multiflora J.J Sm.
87.   
Nhẵn diệp rất nhọn   Liparis accutissima Reichb. f.
88.   
Nhẵn diệp bụi Champing Liparis Liparis caespitosa (Thouars) Lindl.
89.   
Nhẵn diệp lưỡi đỏ Red Lipped Liparis Liparis rhodocheila Rolf
90.   
Lụi chùm ngắn Short-Inflorescence Luisia Lusia brachystachys (Lindl.) Bl.
91.   
Lụi Zollinger Zollinger’s Luisia Lusia zollingeri Reichb.f.
92.   
Đại cước Winged Macropodanthus Macropodanthus alatus (Holt.) Seiden f. & Garay
93.   
Ái lan mỹ diệp Beatiful Leaf Malavis Malaxis calophylla (Reichenb .f.)
94.   
Ái lan lá rộng 1   Malaxis latifolia J.E. Sm
95.   
Ái lan lá rộng 2 Broad-Leaf Malasis Malaxis ophrydis (J.Koening) Ormerod
96.   
Vi túi tái Pale Micropera Micropera pallida (Roxb.) Lindl.
97.   
Vi túi Thái Thai Micropera Micropera thailandica (Seiden f. & Smitin) Gagn
98.   
Vi bao Griffith Griffith’s Microsaccus Microsaccus griffithii (Par. & Reichb. f.) Seiden f.
99.   
Móng rùa phảng   Oberonia falcata King & Pantl.
100.           
Móng rùa Falconer   Oberonia falconeri Hook.f.
101.           
Móng rùa Gammi Gammie’s Oberonia Oberonia gammiei King & Pantl
102.           
Móng rùa Jenkins Jenkin’s Oberonia Oberonia jenkinsiana Griff. Ex Lindl.
103.           
Móng rùa đẹp Fhimmering Oberonia Oberonia nitida Seiden f.
104.           
Khúc thần hoa trắng White Blooming Panisea Panisea cf. albiflora (Ridl.) Seiden f.
105.           
Vân hài Callus Paphiopedilum Paphiopedilum callosum (Reichb f.) Stein.
106.           
Chu thư vòi Tentacled Peristylus Peristylus tentacalatus (Lindl.) J.J. Sm.
107.           
Chu thư môi xẻ   Peristylus lacertiferus (Lindl.) J.J. Sm.
108.           
Trục đoạn kế Ariculated Pholidota Pholidota articulata Lindl.
109.           
Trục đoạn Léveille   Pholidota leveilleanna Schltr.
110.           
Lan Lô-cô Bokor Bokoro Plocoglottis Plocoglottis bokoresis (Gagnep.) Seiden. f.
111.           
Túc thiệt trung gian   Phodochilus intermedius Aver.
112.           
Túc thiệt lá nhỏ Small Leafed Podochilus Phodochilus microphyluss Lindl.
113.           
    Phodochilus tenuis (Bl.) Lindl.
114.           
Đa phướng Pale Flowered Polystachya Polystachya concreta (Jacq.) Garay & Sweet)
115.           
    Pomatocalpa
116.           
Trứng ốc Elwes’s Bullbophyllum Porpax elwesii (Reichb. f.)
117.           
Dực giác beo   Pteroceras leopardinum (Par. & Reichb. f.) Seidan .f. & Smith
118.           
Dực giác tròn Terete Leafed Pteroceras Pteroceras teres (Bl.) Holtt.
119.           
Lổ bì Sheath-Covered Spathe Robiquetia Robiquetia spathulata (Bl.) J.J. Smith
120.           
    Sarcanthus sp.
121.           
    Sarchochilus pierrei Guill.
122.           
Lan Mã-lai vàng Heffer’s Smitinandia Smitinandia helferi (Hook. f.) Garay
123.           
Hổ bì Ftriped Petal Staurochilus Stauroschilus fasciatus (Rechb. f.)
124.           
Đại diệp tù Blunt Taeniophyllum Taeniophyllum obtusum Bl.
125.           
Lan củ dẹt nhọn Small Flowered Thelasis Thelasis micrantha (Brogn) J.J. Sm.
126.           
Lan củ dẹt lùn Tiny Thelasis Thelasis pygmaea (Griff.) Lindl.
127.           
Mao tử rít Centipede Thrixpermum Thrixspermum centipede Lour.
128.           
Mao tử đặc biệt   Thrixspermum iodonchilus Ridl.
129.           
Mao thiệt thon Lance-Like Trichoglottis Trichoglottis lanceolaria Bl.
130.           
Mao thiệt tà   Trichoglottis retusa Bl.
131.           
Mao hoa thanh mảnh Delicate Trichotosia Trichotosia gracilis (Hook. f.) Kraenzl.
132.           
Mao lan gối   Trichotosia pulvinata (Lindl.)
133.           
Mao lan long   Trichotosia velutina (Lindl.) Kraenzl.
134.           
Lan đất bông ngắn Curculigo-Like Tropida Tropidia curculigoides Lindl.
135.           
Vani không lá Leafless Vanilla Vanila aphylla Bl.
136.           
Thơ sinh to Large Leuxine Zeuxine grandis Seiden. f.