Lan hành Hiệp - Bulbophyllum hiepii
Lá
đài và cánh hoa có màu nâu nhạt ở mặt trên với mo màu đỏ tía dày đặc.
Lá đài đài hình mác, dài 4,5 - 5cm, rộng 1cm, thót nhọn ở đầu. Cánh hoa
hình mác, dài 3,5cm, rộng 0,9cm, đầu nhọn.
Tên Việt Nam: Lan hành hiệp
Tên Latin: Bulbophyllum hiepii
Đồng danh: Bulbophyllum hiepii Aver, 1992.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes
Mô tả:
Lan sống phụ sinh, thân hàng năm phình to và mọc nghiêng, hơi hình trứng, dài 4cm, đường kính 2cm, mang một lá ở đỉnh. Lá không rụng hàng năm, phiến hình trứng mác ngược, dài đến 30cm, rộng 5 - 6cm, gốc thót lại thành cuống dài 6 - 7cm.
Lá đài và cánh hoa có màu nâu nhạt ở mặt trên với mo màu đỏ tía dày đặc. Lá đài đài hình mác, dài 4,5 - 5cm, rộng 1cm, thót nhọn ở đầu. Cánh hoa hình mác, dài 3,5cm, rộng 0,9cm, đầu nhọn. Cánh môi chất thịt dày, hình lưỡi lõm ở giữa, nhọn đầu, màu vàng, có các chấm li timmàu đỏ tía, dài 5mm, rộng 3mm. Trụ dài 3mm, màu vàng cũng giống như mũ.
Sinh học: Cây ra hoa vào các tháng 1 - 2.
Nơi sống và sinh thái: Lan sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 700 - 1000 m.
Phân bố: Loài đặc hữu rất hẹp của miền Trung Việt Nam, mới chỉ gặp được ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Gia Lai (Kbang: Kon Hà Nừng).
Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm.
Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ trong thiên nhiên của khu rừng cấm Kon Hà Nừng. Ngoài ra cần gấp rút thu thập cây sống đem về trồng trong vườn thực vật.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 311.
Tên Việt Nam: Lan hành hiệp
Tên Latin: Bulbophyllum hiepii
Đồng danh: Bulbophyllum hiepii Aver, 1992.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes
Mô tả:
Lan sống phụ sinh, thân hàng năm phình to và mọc nghiêng, hơi hình trứng, dài 4cm, đường kính 2cm, mang một lá ở đỉnh. Lá không rụng hàng năm, phiến hình trứng mác ngược, dài đến 30cm, rộng 5 - 6cm, gốc thót lại thành cuống dài 6 - 7cm.
Lá đài và cánh hoa có màu nâu nhạt ở mặt trên với mo màu đỏ tía dày đặc. Lá đài đài hình mác, dài 4,5 - 5cm, rộng 1cm, thót nhọn ở đầu. Cánh hoa hình mác, dài 3,5cm, rộng 0,9cm, đầu nhọn. Cánh môi chất thịt dày, hình lưỡi lõm ở giữa, nhọn đầu, màu vàng, có các chấm li timmàu đỏ tía, dài 5mm, rộng 3mm. Trụ dài 3mm, màu vàng cũng giống như mũ.
Sinh học: Cây ra hoa vào các tháng 1 - 2.
Nơi sống và sinh thái: Lan sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 700 - 1000 m.
Phân bố: Loài đặc hữu rất hẹp của miền Trung Việt Nam, mới chỉ gặp được ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Gia Lai (Kbang: Kon Hà Nừng).
Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm.
Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ trong thiên nhiên của khu rừng cấm Kon Hà Nừng. Ngoài ra cần gấp rút thu thập cây sống đem về trồng trong vườn thực vật.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 311.
Thông tin liên hệ:
Website: http://Vuonhoalan.net
Website: http://Vuonhoalan.net
Fanpage: https://www.facebook.com/vuonhoalan
0 nhận xét:
Đăng nhận xét