lan hoàng thảo Hắc mao - Dendrobiumn williamsonii
Lan
phụ sinh. Thân dài 20 - 40 cm, hơi mập, lóng dài 2 - 3 cm. Lá hình mác,
đỉnh chia 2 thùy tù lệch, dài 6 - 10 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Cụm hoa ở sát
đỉnh, hoa màu vàng, đường kính 4 - 4,5 cm
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo hắc mao
Tên Latin: Dendrobiumn williamsonii
Đồng danh: Dendrobium williamsonii Day & Reichb. f. 1869; Dendrobium wattii auct. (Guillaum. 1953, p.p.), non Reichb. f. (1888)
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 20 - 40 cm, hơi mập, lóng dài 2 - 3 cm. Lá hình mác, đỉnh chia 2 thùy tù lệch, dài 6 - 10 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Cụm hoa ở sát đỉnh, 2 - 3 hoa. Lá bắc hình mác, dài khoảng 0,5 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 4,5 cm, cuống hoa và bầu dài 2,5 - 3 cm. Các lá đài hình mác nhọn, mặt sau có một đường sống sắc không vươn tới bầu, dài 2,8 - 3 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Cằm hình cựa, dài khoảng 2 cm. Cánh hoa hình mác nhọn, dài khoảng 3 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Môi màu vàng, hình trứng ngược, 3 thùy, dài 3 - 3,2 cm, rộng 2,6 - 2,8 cm, ở giữa có 1 đốm lớn và 3 đường sống dọc; thùy bên hình bán nguyệt, dọc gân có lông ngắn; thùy giữa hình bầu dục, mép gấp nếp răn reo, bề mặt phủ lông dài thưa. Cột màu trắng, cao 0,6 - 0,7 cm, răng cột tù. Nắp màu trắng, đỉnh có 1 đường sống ngắn, phía trước có lông nhú.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 3 - 5. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1200 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Đà Nẵng (Tourane, Bà Nà), Lâm Đồng (Đà Lạt, Suối Vàng, Lạc Dương, Lang Bian, Manline).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma.
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo hắc mao
Tên Latin: Dendrobiumn williamsonii
Đồng danh: Dendrobium williamsonii Day & Reichb. f. 1869; Dendrobium wattii auct. (Guillaum. 1953, p.p.), non Reichb. f. (1888)
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 20 - 40 cm, hơi mập, lóng dài 2 - 3 cm. Lá hình mác, đỉnh chia 2 thùy tù lệch, dài 6 - 10 cm, rộng 1,5 - 2 cm. Cụm hoa ở sát đỉnh, 2 - 3 hoa. Lá bắc hình mác, dài khoảng 0,5 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 4,5 cm, cuống hoa và bầu dài 2,5 - 3 cm. Các lá đài hình mác nhọn, mặt sau có một đường sống sắc không vươn tới bầu, dài 2,8 - 3 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Cằm hình cựa, dài khoảng 2 cm. Cánh hoa hình mác nhọn, dài khoảng 3 cm, rộng 0,8 - 1 cm. Môi màu vàng, hình trứng ngược, 3 thùy, dài 3 - 3,2 cm, rộng 2,6 - 2,8 cm, ở giữa có 1 đốm lớn và 3 đường sống dọc; thùy bên hình bán nguyệt, dọc gân có lông ngắn; thùy giữa hình bầu dục, mép gấp nếp răn reo, bề mặt phủ lông dài thưa. Cột màu trắng, cao 0,6 - 0,7 cm, răng cột tù. Nắp màu trắng, đỉnh có 1 đường sống ngắn, phía trước có lông nhú.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 3 - 5. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1200 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Đà Nẵng (Tourane, Bà Nà), Lâm Đồng (Đà Lạt, Suối Vàng, Lạc Dương, Lang Bian, Manline).
Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Mianma.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét