Hoàng thảo bạch nhạn - Dendrobiumn wattii
Hoa
màu trắng, đường kính 3 - 3,5 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 3,5 cm.
Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,4 - 2,5 cm, rộng 1,3 - 1,4 cm. Lá
đài bên hình mác.
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo bạch nhạn
Tên Latin: Dendrobiumn wattii
Đồng danh: Dendrobium wattii (Hook. f.) Reichb. f. 1888; Dendrobium cariniferum var. wattii Hook. f. 1883;
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 20 - 40 cm, dầy khoảng 0,4 cm, lóng dài 3 - 4 cm. Lá hình mác, đỉnh chia 2 thuỳ lệch, dài 6 - 7 cm, rộng 1 - 1,2 cm. Cụm hoa bên sát đỉnh, 1 hoa. Hoa màu trắng, đường kính 3 - 3,5 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 3,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,4 - 2,5 cm, rộng 1,3 - 1,4 cm. Lá đài bên hình mác. Cằm hình cựa, dài 2 - 2,2 cm. Cánh hoa hình trứng, đỉnh tù, dài 2,6 - 2,8 cm, rộng 2 - 2,2 cm. Môi hình nêm, nhẵn, chia 3 thuỳ, dài 3 - 3,2 cm, rộng khoảng 2,4 cm, ở giữa có 3 đường sống; thuỳ bên hình nửa tròn; thùy giữa hình bầu dục, mép xẻ răng sâu không đều. Cột cao khoảng 0,7 cm, răng cột nhọn. Nắp nhẵn.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 9 - 10. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1200 - 2000 m.
Phân bố:
Trong nước: Kontum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Manline, Lạc Dương, Lang Bian, Bì Đúp).
Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Cây làm cảnh vì có dáng cây và hoa to đẹp.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán làm cây cảnh và chặt phá rừng huỷ hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 441.
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo bạch nhạn
Tên Latin: Dendrobiumn wattii
Đồng danh: Dendrobium wattii (Hook. f.) Reichb. f. 1888; Dendrobium cariniferum var. wattii Hook. f. 1883;
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh Epiphytically, Saprophytes
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 20 - 40 cm, dầy khoảng 0,4 cm, lóng dài 3 - 4 cm. Lá hình mác, đỉnh chia 2 thuỳ lệch, dài 6 - 7 cm, rộng 1 - 1,2 cm. Cụm hoa bên sát đỉnh, 1 hoa. Hoa màu trắng, đường kính 3 - 3,5 cm, cuống hoa và bầu dài khoảng 3,5 cm. Các lá đài hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,4 - 2,5 cm, rộng 1,3 - 1,4 cm. Lá đài bên hình mác. Cằm hình cựa, dài 2 - 2,2 cm. Cánh hoa hình trứng, đỉnh tù, dài 2,6 - 2,8 cm, rộng 2 - 2,2 cm. Môi hình nêm, nhẵn, chia 3 thuỳ, dài 3 - 3,2 cm, rộng khoảng 2,4 cm, ở giữa có 3 đường sống; thuỳ bên hình nửa tròn; thùy giữa hình bầu dục, mép xẻ răng sâu không đều. Cột cao khoảng 0,7 cm, răng cột nhọn. Nắp nhẵn.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 9 - 10. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 1200 - 2000 m.
Phân bố:
Trong nước: Kontum (Đắk Glei), Lâm Đồng (Đà Lạt, Manline, Lạc Dương, Lang Bian, Bì Đúp).
Thế giới: Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
Giá trị: Cây làm cảnh vì có dáng cây và hoa to đẹp.
Tình trạng: Loài có khu phân bố và nơi cư trú chia cắt. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do khai thác để trồng, bán làm cây cảnh và chặt phá rừng huỷ hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ: Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 441.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét