Hoàng thảo vạch đỏ - Dendrobium ochraceum
Ra
hoa vào tháng 5 - 6. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 5 cm. Tái sinh bằng
chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 700
m.
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo vạch đỏ
Tên Latin: Dendrobium ochraceum
Đồng danh: Dendrobium ochraceum De Wild. 1906.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 40 - 45 cm, hình trụ, dầy 0,6 - 0,8 cm, lóng dài 2 - 2,5 cm. Lá hình mác hoặc thuôn, đỉnh 2 thùy tù lệch, dài 7 - 9 cm, rộng 1,7 - 2 cm. Cụm hoa bên 1 hoa, ít khi 2 hoa. Lá bắc dài khoảng 0,8 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 5 cm. Các lá đài và cánh hoa quăn, hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,5 - 2,7 cm, rộng 0,6 - 0,8 cm. Cằm hình cựa, dài 2,2 - 2,4 cm. Môi hình tim, 3 thùy, dài 2,5 - 2,7 cm, rộng 2 - 2,4 cm, có một đường sống lớn đến giữa môi thì tách thành 3 đường song song; thùy bên hình bán nguyệt, lệch có nhiều gân lớn màu đỏ; thùy giữa có đỉnh khía sâu, mép gấp nếp răn reo. Cột màu trắng, cao khoảng 0,5 cm, răng cột nhọn. Nắp hình mũ, đỉnh hơi nhô thành đường sống ngắn.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5 - 6. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 700 m.
Phân bố: Trong nước: Mới thấy ở Gia Lai (K’Bang, Kon Hà Nừng).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Cây làm cảnh vì có hoa đẹp.
Tình trạng:
Loài có nơi cư trú và khu phân bố rất hẹp, mới gặp ở một điểm trong khu phân bố. Loài này có giá trị làm cảnh cao nên thường bị thu hái nhiều làm giảm số lượng cá thể trưởng thành một cách nghiêm trọng. Nơi cư trú bị đe dọa do chặt phá rừng.
Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 439.
Tên Việt Nam: Lan hoàng thảo vạch đỏ
Tên Latin: Dendrobium ochraceum
Đồng danh: Dendrobium ochraceum De Wild. 1906.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh. Thân dài 40 - 45 cm, hình trụ, dầy 0,6 - 0,8 cm, lóng dài 2 - 2,5 cm. Lá hình mác hoặc thuôn, đỉnh 2 thùy tù lệch, dài 7 - 9 cm, rộng 1,7 - 2 cm. Cụm hoa bên 1 hoa, ít khi 2 hoa. Lá bắc dài khoảng 0,8 cm. Hoa màu vàng, đường kính 4 - 5 cm. Các lá đài và cánh hoa quăn, hình mác, đỉnh nhọn, dài 2,5 - 2,7 cm, rộng 0,6 - 0,8 cm. Cằm hình cựa, dài 2,2 - 2,4 cm. Môi hình tim, 3 thùy, dài 2,5 - 2,7 cm, rộng 2 - 2,4 cm, có một đường sống lớn đến giữa môi thì tách thành 3 đường song song; thùy bên hình bán nguyệt, lệch có nhiều gân lớn màu đỏ; thùy giữa có đỉnh khía sâu, mép gấp nếp răn reo. Cột màu trắng, cao khoảng 0,5 cm, răng cột nhọn. Nắp hình mũ, đỉnh hơi nhô thành đường sống ngắn.
Sinh học và sinh thái: Ra hoa vào tháng 5 - 6. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên các cây gỗ lớn trong rừng, ở độ cao 300 - 700 m.
Phân bố: Trong nước: Mới thấy ở Gia Lai (K’Bang, Kon Hà Nừng).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Cây làm cảnh vì có hoa đẹp.
Tình trạng:
Loài có nơi cư trú và khu phân bố rất hẹp, mới gặp ở một điểm trong khu phân bố. Loài này có giá trị làm cảnh cao nên thường bị thu hái nhiều làm giảm số lượng cá thể trưởng thành một cách nghiêm trọng. Nơi cư trú bị đe dọa do chặt phá rừng.
Phân hạng: EN A1d, B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu bảo tồn và chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 439.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét