Trồng và chăm sóc hoa lan

Cung cấp kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa lan.

Cát lan - Cattleya Labiata

Cattleya Labiata - The Queen Of The Flower, xứng đáng với tên gọi Nữ hoàng của các loài hoa bởi vẻ đẹp, hương thơm, tuổi thọ và kích cỡ hoa.

Lan Hoàng thảo - Dendrobium

Là chi lan lớn thứ hai của họ nhà lan, là loại lan phổ biến nhất trong giới chơi lan.

Địa lan - Cymbidium

Địa lan luôn làm người chơi lan hài lòng bởi vẻ đẹp cao sang của chúng

Lan Vũ nữ - Oncidium

Vũ nữ còn được gọi là Dancing Lady, một loại lan dễ trồng và chăm sóc, cho hoa đều đặn hàng năm

Lan Hồ điệp - Phalaenopsis

Lan Hồ Điệp luôn được nhiều người mua trong dịp Tết Nguyên Đán

Lan Hài - Paphiopedilum

Lan Hài luôn cho người trồng những bông hoa đẹp và lạ

Vân lan - Lan Vanda

Khả năng cần nhiều ánh sáng, chịu nắng nóng có lẽ Vanda là loài tốt nhất, có lẽ vậy nên hoa Vanda luôn có màu sắc đẹp

Lan rừng

Có nhiều điều thú vị, nơi đây nói chung về các loại lan không có trong các nhóm kia

Thứ Sáu, 28 tháng 9, 2018

Lan lưỡi tóc ba hoa - Trichoglottis triflora

Lan lưỡi tóc ba hoa - Trichoglottis triflora

Lan sống phụ sinh, thân ngắn 8 - 10cm. Lá xếp sát nhau, dày hình trụ có rãnh ở mặt trên, đỉnh nhọn. Cụm hoa thẳng, cao 1, 5cm, mang 2 - 7 hoa, màu lục nâu. Cánh môi có 3 thùy, gốc có cựa trắng có lông.

Tên Việt Nam: Lan lưỡi tóc ba hoa
Tên Latin: Trichoglottis triflora
Đồng danh:  Trichoglottis triflora (Guill.) Garay et Seidenf; Saccolabium triflorum Guill.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân ngắn 8 - 10cm. Lá xếp sát nhau, dày hình trụ có rãnh ở mặt trên, đỉnh nhọn. Cụm hoa thẳng, cao 1, 5cm, mang 2 - 7 hoa, màu lục nâu. Cánh môi có 3 thùy, gốc có cựa trắng có lông.

Phân bố: Cây mọc ở Di Linh (Lâm Đồng) và phân bố ở Thái Lan.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Lan lưỡi tóc lông - Trichoglottis seidenfadenii


Lan lưỡi tóc lông - Trichoglottis seidenfadenii


Lan sống phụ sinh, thân dài đến 1m, có đốt cách nhau 2cm, nhiều rễ chống. Lá thuôn bầu dục, dài 5 - 8cm, rộng 2 - 2, 2cm, đỉnh chia hai thùy không đều. Hoa đơn độc, màu vàng có đốm nâu.

Tên Việt Nam: Lan lưỡi tóc lông
Tên Latin: Trichoglottis seidenfadenii
Đồng danh: Trichoglottis seidenfadenii Aver; Trichoglottis tomentosa Seidenf.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài đến 1m, có đốt cách nhau 2cm, nhiều rễ chống. Lá thuôn bầu dục, dài 5 - 8cm, rộng 2 - 2, 2cm, đỉnh chia hai thùy không đều. Hoa đơn độc, màu vàng có đốm nâu. Cánh môi màu trắng, gốc tím có lông ở giữa.

Phân bố: Cây mọc từ Nha Trang đến Kiên Giang, Côn Đảo và loài này còn phân bố ở Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 207.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Năm, 27 tháng 9, 2018

Lan len ít hoa - Eria dacrydium


Lan len ít hoa - Eria dacrydium

Lan sống phụ sinh, thân hình trụ, cao 10 - 15cm, gốc có dạng củ, đỉnh có 1 - 3 lá. Lá hình giáo dài, thuôn cả hai đầu, dài 4 - 6cm, rộng 0,5 - 0,8cm có 3 - 5 gân. Cụm hoa ở đỉnh dài 5cm, có 2 hoa, màu trắng

Tên Việt Nam: Lan len ít hoa
Tên Latin: Eria dacrydium
Đồng danh: Eria dacrydium Gagnep; Eria clavicaulis auct. non Wall.et Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân hình trụ, cao 10 - 15cm, gốc có dạng củ, đỉnh có 1 - 3 lá. Lá hình giáo dài, thuôn cả hai đầu, dài 4 - 6cm, rộng 0,5 - 0,8cm có 3 - 5 gân. Cụm hoa ở đỉnh dài 5cm, có 2 hoa, màu trắng, lá Bắc vàng. Cánh môi có 3 thùy, gốc có 4 chai và lông.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở Tây Nguyên, Đà Lạt (Lâm Đồng).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 111.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len bánh dày - Eria perpusilla


Lan len bánh dày - Eria perpusilla

Lan sống phụ sinh, củ giả tròn dẹt, đường kính 0,5 - 1,5cm. Cụm hoa mọc từ gốc củ giả, cao 1 - 1,3cm, có nhiều hoa. Hoa nhỏ, màu trắng hay lục nhạt ở gốc.

Tên Việt Nam: Lan len bánh dày
Tên Latin: Eria perpusilla
Đồng danh: Eria perpusilla Par. et Rchb.f; Eria microphyton Schltr
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả tròn dẹt, đường kính 0,5 - 1,5cm. Cụm hoa mọc từ gốc củ giả, cao 1 - 1,3cm, có nhiều hoa. Hoa nhỏ, màu trắng hay lục nhạt ở gốc.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên: Gia Lai, Kontum, và phân bố ở Lào, Mianma, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 115.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len cầu - Eria globulifera


Lan len cầu - Eria globulifera

Củ giả xếp sát nhau cao 10 - 13cm, dày 1 - 2cm mang 4 lá ở đỉnh. Lá hình giáo nhọn, thuôn ở đỉnh, và cống rộng ở gốc, dài 14 - 20cm, rộng 2 - 3cm. Cụm hoa 1 - 3 hoa chiếc ở ngọn. Hoa nhiều, màu trắng hay vàng nhạt, có môi vàng đậm.

Tên Việt Nam: Lan len cầu
Tên Latin: Eria globulifera
Đồng danh: Eria globulifera Seidenf; Globifera spicata Auct.Non (D.Don) Hand - Mazz
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ mập, dày 1cm, có bẹ. Củ giả xếp sát nhau cao 10 - 13cm, dày 1 - 2cm mang 4 lá ở đỉnh. Lá hình giáo nhọn, thuôn ở đỉnh, và cống rộng ở gốc, dài 14 - 20cm, rộng 2 - 3cm. Cụm hoa 1 - 3 hoa chiếc ở ngọn, dạng chùm dày, dài 2 - 6cm, cong. Hoa nhiều, màu trắng hay vàng nhạt, có môi vàng đậm. Cánh môi chia 3 thùy, hai thùy bên nhỏ.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi cao Bắc Việt Nam: Sapa (Lào Cai), Ninh Bình đến Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Daklak, Lân Đồng, Đồng Nai “núi Chứa Chan”) và phân bố ở Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 113.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len hai chấm - Eria bipunctata


Lan len hai chấm - Eria bipunctata

Củ giả cao 6 - 8cm, rộng 2cm, hình trụ hay hình trám, gốc có bẹ và đỉnh có 4 lá. Lá hình giải, dài 6 - 18cm, rộng 1cm, đầu nhọn. Cụm hoa gần đỉnh, dạng bông dày, dài 8 - 10cm. Hoa thưa, nhỏ, màu trắng hồng có vân tía

Tên Việt Nam: Lan len hai chấm
Tên Latin: Eria bipunctata
Đồng danh: Eria bipunctata Lindl; Eria convallaroides Auct. Non Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả cao 6 - 8cm, rộng 2cm, hình trụ hay hình trám, gốc có bẹ và đỉnh có 4 lá. Lá hình giải, dài 6 - 18cm, rộng 1cm, đầu nhọn. Cụm hoa gần đỉnh, dạng bông dày, dài 8 - 10cm. Hoa thưa, nhỏ, màu trắng hồng có vân tía. Cánh môi có 3 thùy sâu, màu vàng ở giữa và ở đỉnh.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên : Lang bian, Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Ấn Độ, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 110.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Tư, 26 tháng 9, 2018

Lan len hai màu - Eria discolor


Lan len hai màu - Eria discolor

Củ giả hình trụ phình ở giữa, cao 8 - 12cm, dày 1 - 2cm, đỉnh có 2 - 5 lá. Lá thuôn gần tròn, đỉnh tù, dài 10 - 12cm, rộng 2 - 3cm. Cụm hoa ở gốc các lá, màu lục vàng nhạt, rộng 2cm

Tên Việt Nam: Lan len hai màu
Tên Latin: Eria discolor
Đồng danh: Eria discolor Lindl; Eria pulchella auct. non Lindl ; Eria pholidotoides Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ cứng, có bẹ. Củ giả hình trụ phình ở giữa, cao 8 - 12cm, dày 1 - 2cm, đỉnh có 2 - 5 lá. Lá thuôn gần tròn, đỉnh tù, dài 10 - 12cm, rộng 2 - 3cm. Cụm hoa ở gốc các lá, hình chùy dài 10cm, có lông vàng lục, mềm, lá bắc gần hình tròn, xếp ở gốc các hoa, có lông mịn. Hoa màu lục vàng nhạt, rộng 2cm. Cánh môi nguyên gần trìn, màu nâu.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở vùng núi cao phía Bắc (Mộc Châu, Sơn La), Nam trung bộ: Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum và phân bố ở Lào.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 111.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len hoa đơn - Eria globifera


Lan len hoa đơn - Eria globifera

Lan sống phụ sinh, củ giả hình cầu, cao 2cm, gốc có 2 - 3 vảy có khi cao hơn củ giả, đỉnh mang 1 lá. Lá hình giải tù ở đỉnh, dài 8 - 16cm, gốc có cuống dài. Hoa đơn độc, có lông mịn trắng dày. Hoa lớn 2cm, màu vàng ờ mặt trong

Tên Việt Nam: Lan len hoa đơn
Tên Latin: Eria globifera
Đồng danh: Eria globifera Rolfe; Eria langbianensis Gagnep
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả hình cầu, cao 2cm, gốc có 2 - 3 vảy có khi cao hơn củ giả, đỉnh mang 1 lá. Lá hình giải tù ở đỉnh, dài 8 - 16cm, gốc có cuống dài. Hoa đơn độc, có lông mịn trắng dày. Hoa lớn 2cm, màu vàng ờ mặt trong. Cánh môi màu vàng có vạch đỏ, chia 3 thùy.

Phân bố: Cây mọc ở miền Trung: Quảng Nam - Đà Nẵng, lên Tây Nguyên (Lâm Đồng) có chủng: var major Guill.. Lá to và hoa lớn hơn.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 113
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len rách - Eria pannea


Lan len rách - Eria pannea

Thân ngắn không củ giả mang 1 - 4 lá. Lá hình trụ, nhọn đầu, dài 7 - 15cm. Cụm hoa ngắn dài 2 - 5cm có 1 - 4 hoa, có lông trắng phủ, mọc ra ở đỉnh thân. Hoa lớn 1,5cm, màu vàng nghệ đậm, cánh môi màu đỏ đậm có 2 chai ở gốc.

Tên Việt Nam: Lan len rách
Tên Latin: Eria pannea
Đồng danh: Eria pannea Lindl; Eria nivosa Lindl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ bò dài có lông mềm. Thân ngắn không củ giả mang 1 - 4 lá. Lá hình trụ, nhọn đầu, dài 7 - 15cm. Cụm hoa ngắn dài 2 - 5cm có 1 - 4 hoa, có lông trắng phủ, mọc ra ở đỉnh thân. Hoa lớn 1,5cm, màu vàng nghệ đậm, cánh môi màu đỏ đậm có 2 chai ở gốc.

Phân bố: Cây mọc ở Vĩnh Phúc, Phan Rang lên Tây Nguyên (Đắklắk, Lâm Đồng), Đồng Nai và phân bố ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 115.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan len rỉ sắt - Eria amica

Lan len rỉ sắt - Eria amica

Củ giả xếp sát nhau, hình trụ, cao 9 - 12cm, gốc có vẩy, đỉnh có 1 - 3 lá. Lá hình giải hẹp, thuôn 2 đầu, dài 16 - 20cm, rộng 1,5 - 3cm. Cụm hoa ở nách lá rụng, dài 6 - 10cm, có lông gỉ sắt. Hoa lớn 1cm, màu xám có gân màu hồng

Tên Việt Nam: Lan len rỉ sắt
Tên Latin: Eria amica
Đồng danh: Eria amica Rchb.f; Eria confusa Hook.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả xếp sát nhau, hình trụ, cao 9 - 12cm, gốc có vẩy, đỉnh có 1 - 3 lá. Lá hình giải hẹp, thuôn 2 đầu, dài 16 - 20cm, rộng 1,5 - 3cm. Cụm hoa ở nách lá rụng, dài 6 - 10cm, có lông gỉ sắt. Hoa lớn 1cm, màu xám có gân màu hồng. Cánh môi 3 thùy, thùy giữa màu vàng tươi với 3 vạch đen, thùy bên màu tía, có 3 vân rõ.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên, Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum, Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Tuyên Quang, Sapa...và phân bố ở Lào, Campuchia, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 108.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Ba, 25 tháng 9, 2018

Lan môi cứng Đà Lạt - Stereochilus dalatensis


Lan môi cứng Đà Lạt - Stereochilus dalatensis

Lan sống phụ sinh, cao 10 - 20cm, thân ngắn, dẹt. Lá xếp hai dãy trên mặt phẳng, dẹt, dày, dài 5cm. Cụm hoa chùm ở nách lá, gãy khúc, dài 10cm. Hoa màu trắng, cánh môi màu tím nhạt, gốc màu vàng, cột nhụy nhị màu tím đậm.

Tên Việt Nam: Lan môi cứng Đà Lạt
Tên Latin: Stereochilus dalatensis
Đồng danh: Stereochilus dalatensis (Guill.) Garay; Sarcanthus dalatensis Guill.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, cao 10 - 20cm, thân ngắn, dẹt. Lá xếp hai dãy trên mặt phẳng, dẹt, dày, dài 5cm. Cụm hoa chùm ở nách lá, gãy khúc, dài 10cm. Hoa màu trắng, cánh môi màu tím nhạt, gốc màu vàng, cột nhụy nhị màu tím đậm.

Phân bố: Cây mọc ở Đà Lạt, Langbiang (Lâm Đồng) và phân bố ở Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 195.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan môi dày lá rộng - Epigeneium amplum


Lan môi dày lá rộng - Epigeneium amplum

Củ giả xa nhau, gốc có vẩy lớn, dạng bầu dục, cao 4 - 6cm, đỉnh mang 2 lá. Lá dài 10 - 12cm, rộng 3 - 4cm thuôn dài ở đỉnh thành mũi, gốc phình có cuống. Hoa đơn độc ở đỉnh, màu nâu

Tên Việt Nam:  Lan môi dày lá rộng
Tên Latin: Epigeneium amplum
Đồng danh: Epigeneium amplum (Lindl.) Summerh; Dendrobium amplum Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả xa nhau, gốc có vẩy lớn, dạng bầu dục, cao 4 - 6cm, đỉnh mang 2 lá. Lá dài 10 - 12cm, rộng 3 - 4cm thuôn dài ở đỉnh thành mũi, gốc phình có cuống. Hoa đơn độc ở đỉnh, màu nâu, cánh môi 3 thùy, thùy bên có đốm tía, thùy giữa màu nâu đậm, có nhiều vân.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi cao: Sapa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 105.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan môi râu lược - Pelatantheria ctenoglossa


Lan môi râu lược - Pelatantheria ctenoglossa

Lan sống phụ sinh, thân mảnh, dài 30cm, nhiều rễ chống. Lá hai dãy, dày, dạng thuôn tù, đỉnh chia 2 thùy không đều, màu xanh có ít chấm đỏ, dài 2 - 3cm, rộng 1,2cm. Cụm hoa ở nách lá, dài 1 - 2cm. Hoa nhỏ, 1 - 2 chiếc, cánh hoa màu vàng có vạch đỏ

Tên Việt Nam: Lan môi râu lược
Tên Latin: Pelatantheria ctenoglossa
Đồng danh: Pelatantheria ctenoglossa Ridl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân mảnh, dài 30cm, nhiều rễ chống. Lá hai dãy, dày, dạng thuôn tù, đỉnh chia 2 thùy không đều, màu xanh có ít chấm đỏ, dài 2 - 3cm, rộng 1,2cm. Cụm hoa ở nách lá, dài 1 - 2cm. Hoa nhỏ, 1 - 2 chiếc, cánh hoa màu vàng có vạch đỏ. Cánh môi màu tắng nhạt, chia 3 thùy. Thùy giữa nhọn, nạc, đỉnh có thùy dài dạng lông chim.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc: Tam Đảo (Vĩnh Phúc) vào miền Trung: Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Thuận, Bình Thuận đến Nambộ: Đồng Nai, kiên Giang và phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 173.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan môi sừng beo - Pteroceras leopardinum

Lan môi sừng beo - Pteroceras leopardinum

Lan sống phụ sinh, thân mập, thẳng 3 - 10cm. Lá 6 - 8cm, rộng 2cm xếp 2 dãy, tù ở đầu thuôn dài ở gốc. Cụm hoa dài 2 - 3cm mang 6 hoa. Bầu có 3 cạnh. Hoa màu vàng tươi hay có đốm nâu

Tên Việt Nam: Lan môi sừng beo
Tên Latin: Pteroceras leopardinum
Đồng danh: Pteroceras leopardinum (Par. et Rchb.f.) Seidenf. et Smitin; Cleisostoma sigaldiensis Guill.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân mập, thẳng 3 - 10cm. Lá 6 - 8cm, rộng 2cm xếp 2 dãy, tù ở đầu thuôn dài ở gốc. Cụm hoa dài 2 - 3cm mang 6 hoa. Bầu có 3 cạnh. Hoa màu vàng tươi hay có đốm nâu. Cánh môi màu trắng, chia 3 thùy, 2 thùy bên đứng, cao, thùy giữa nhỏ. Cựa dài cong ra trước.

Phân bố: Cây mọc ở Đà Lạt (Lâm Đồng) Khánh Hòa (Hòn Bà) và loài này còn phân bố ở Mianma, Thái Lan, Philippines, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 187.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Thứ Hai, 24 tháng 9, 2018

Lan môi sừng lớn - Pteroceras simondianum


Lan môi sừng lớn - Pteroceras simondianum

Được miêu tả lần đầu bởi François Gagnepain và được đặt tên bời Leonid Vladimirovich Averyanov

Tên Việt Nam: Lan môi sừng lớn
Tên Latin: Pteroceras simondianum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan môi sừng trụ - Pteroceras teres


Lan môi sừng trụ - Pteroceras teres

Lan sống phụ sinh, thân dài 7 - 10cm, nhiều rễ. Lá thuôn hẹp, dài 10 - 15cm, rộng 2cm, đỉnh chia 2 thùy không đều nhau. Cụm hoa dài bằng lá. Hoa màu vàng có, đốm nâu, thơm.

Tên Việt Nam: Lan môi sừng trụ
Tên Latin: Pteroceras teres
Đồng danh: Pteroceras teres (Bl.)Holtt; Pteroceras suaveolens (Roxb) Holtt.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài 7 - 10cm, nhiều rễ. Lá thuôn hẹp, dài 10 - 15cm, rộng 2cm, đỉnh chia 2 thùy không đều nhau. Cụm hoa dài bằng lá. Hoa màu vàng có, đốm nâu, thơm. Cánh môi có 3 thùy, hai thùy bên cong ra phía sau có vạch tím nâu thùy giữa tím đen. Bầu hình trụ.

Phân bố: Cây mọc ở Đồng Nai, Bình Phước (Vườn quốc gia Bù Gia Mập), Lâm Đồng, Phú Quốc và phân bố ở Lào, Campuchia, Mianma, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Philippines.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 187.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan mã lai trắng - Smitinandia micrantha


Lan mã lai trắng - Smitinandia micrantha

Lan sống phụ sinh, thân cứng, dài 20 - 30cm, cong, nhiều rễ phụ. Lá thuôn hình giải, xếp 2 dãy, dài 9cm, rộng 1, 3cm, dày, đỉnh chia 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm dài 8 - 12cm. Hoa nhiều, nhỏ, màu trắng hồng cánh môi có thủy giữa màu tím

Tên Việt Nam: Lan mã lai trắng
Tên Latin: Smitinandia micrantha
Đồng danh: Smitinandia micrantha (Lindl) Holttum
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân cứng, dài 20 - 30cm, cong, nhiều rễ phụ. Lá thuôn hình giải, xếp 2 dãy, dài 9cm, rộng 1, 3cm, dày, đỉnh chia 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm dài 8 - 12cm. Hoa nhiều, nhỏ, màu trắng hồng cánh môi có thủy giữa màu tím.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Daklak), Lâm Đồng, Đồng Nai và phân bố ở Campuchia, Lào. Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaysia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 193.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Năm, 20 tháng 9, 2018

Lan mật khẩu Bi Đúp - Deceptor bidoupensis


Lan mật khẩu Bi Đúp - Deceptor bidoupensis

Cây thảo mập, sống bám. Lá dai, mọc hai dãy, có bẹ lợp nhau, phiến hình dải hẹp, dài 20 - 25 cm, rộng 2,7 - 3,1 cm, đỉnh chia 2 thùy tròn lệch. Cụm hoa ở đỉnh, dài 25 cm hoặc hơn, phân nhánh, mỗi nhánh dài khoảng 15 cm

Tên Việt Nam: Lan mật khẩu bì đúp
Tên Latin: Deceptor bidoupensis
Đồng danh: Acampe bidoupense (Tixier & Guillaum.) Aver. 1994.
Saccolabium bidoupense Tixier & Guillaum. 1963;
Cleisostoma bidoupense (Tixier & Guillaum.) Aver. 1988;
Deceptor bidoupensis (Tixier et Guillaum.) Seidenf. 1992.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Đặc điểm nhận dạng: Cây thảo mập, sống bám. Lá dai, mọc hai dãy, có bẹ lợp nhau, phiến hình dải hẹp, dài 20 - 25 cm, rộng 2,7 - 3,1 cm, đỉnh chia 2 thùy tròn lệch. Cụm hoa ở đỉnh, dài 25 cm hoặc hơn, phân nhánh, mỗi nhánh dài khoảng 15 cm; các lá bắc gốc hình trứng, dài 15 mm, đỉnh nhọn. Hoa rất nhiều (khoảng 1000 hoa), nhỏ, xếp xít, không vặn ngược, lá bắc dài 1 mm, cuống và bầu dài 2 - 3 mm. Lá đài và cánh hoa màu vàng - xanh có các chấm tía gần gốc; các lá đài dài hơn 2 mm, tù; cánh hoa ngắn hơn (khoảng 1,8 mm). Môi màu trắng, không linh động, dính vào gốc cột thành cựa sâu 2 mm; thùy giữa tù, cỡ 2 mm, thùy bên bình thường, cụt. Miệng cựa có vành lông. Cột ngắn hơn 1 mm. Khối phấn 4, xếp thành 2 cặp bằng nhau.

Sinh học và sinh thái: Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám trên cây trong rừng thưa, ở độ cao 200 - 1500 m.

Phân bố: Trong nước: Mới thấy ở Lâm Đồng (Langbian, Bidoup).

Thế giới: Chưa biết.

Giá trị: Loài đặc hữu và nguồn gen quý của Việt Nam.

Tình trạng: Khu phân bố và nơi cư trú rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2b,c.

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá “hiếm” (Bậc R). Bảo vệ triệt để các điểm phân bố Langbian, Bidoup. Thu thập về trồng, bảo tồn ở gần nơi sống tự nhiên của nó (Đà Lạt).

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 405.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan mật khẩu giả - Cleisostomopsis eberhardtii


Lan mật khẩu giả - Cleisostomopsis eberhardtii

Lan sống bám, thân dài 30cm, đường kính 3 - 4mm. Lá hình trụ, dài 8mm, đường kính 2mm, có khớp ở giữa phiến và bẹ. Cụm hoa dài 4 - 7cm, mang hoa gần như từ gốc

Tên Việt Nam: Lan mật khẩu giả
Tên Latin: Cleisostomopsis eberhardtii
Đồng danh: Cleisostomopsis eberhardtii (Fin.) Seidenf, 1992; Saccolabium eberhardtii Fin. 1910; Saccolabium eberhardtii (Fin.) Aver. 1988
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả:

Lan sống bám, thân dài 30cm, đường kính 3 - 4mm. Lá hình trụ, dài 8mm, đường kính 2mm, có khớp ở giữa phiến và bẹ. Cụm hoa dài 4 - 7cm, mang hoa gần như từ gốc. Lá bắc hình tam giác, ngắn hơn nhiều so với cuống hoa và bầu. Hoa nhỏ, màu hồng nhạt. Lá đài và cánh hoa chỉ có một gân.

Lá đài trên hình trứng nhọn, hai lá đài bên hơi hẹp bên hơn và dài hơn. Cánh hoa hẹp hơn nhiều ở gốc. Cánh môi màu hồng thẫm, không cuống, hai thùy bên hình tam giác, thùy giữa dài hơn 3 lần. Cựa dài gần bằng cuống hoa và bầu, hình trụ, không có vách ngăn dọc ở trong nhưng có một khối u lồi hình chữ Y. Trụ ngắn.

Sinh học: Vào tháng 4 thấy cây có mang hoa.

Nơi sống và sinh thái: Sống bám trên thân và cành thông hay một số cây gỗ khác trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 1400 - 1800 m.

Phân bố: Loài đặc hữu rất hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp được ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Lâm Đồng (Đà Lạt: thác Đantala, Lạc Dương: núi Langbian, Đơn Dương), Ngọc Linh, Chư Yang Sin, Konkakinh..

Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm và độc đáo. Đại diện duy nhất của chi Cleisostomopsis đặc hữu hẹp của miền Trung Việt Nam. Có thể trồng làm cảnh.

Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R.

Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ trong thiên nhiên của khu rừng cấm trên núi Langbian. Cần gấp rút thu thập cây sống đem về trồng trong vườn thực vật để giữ và nhân giống.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 322.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan miệng kín buông rủ - Cleisostoma williamsonii


Lan miệng kín buông rủ - Cleisostoma williamsonii

Lan sống phụ sinh, thân buông rủ, dài 20cm, có nhiều rễ khí sinh. Lá hình trụ nhọn, dài 5 - 10cm, rộng 0,2 - 0,4cm, đỉnh tù. Cụm hoa buông xuống, dài gấp 2 - 4 lần lá. Hoa nhỏ màu nâu nhạt, cánh môi màu đỏ.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín buông rủ
Tên Latin: Cleisostoma williamsonii
Đồng danh: Cleisostoma williamsonii (Rchb.f.) Garay
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân buông rủ, dài 20cm, có nhiều rễ khí sinh. Lá hình trụ nhọn, dài 5 - 10cm, rộng 0,2 - 0,4cm, đỉnh tù. Cụm hoa buông xuống, dài gấp 2 - 4 lần lá. Hoa nhỏ màu nâu nhạt, cánh môi màu đỏ.

Phân bố: Cây mọc từ Tây Nguyên (Kontum, Daklak) xuống Đồng Nai, và phân bố ở Bhutan, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 64.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Thứ Ba, 18 tháng 9, 2018

Lan miệng kín có mỏ - Cleisostoma rostratum


Lan miệng kín có mỏ - Cleisostoma rostratum

Lan sống phụ sinh, mập, dài 10 - 30cm, chia đốt, có nhiều rễ. Lá 4 - 5 chiếc, lớn, dài 16 - 20cm, rộng 2 cm, dai cứng, mặt trên có vằn tím, mặt dưới màu tím đen, đỉnh lá nhọn. Cụm hoa dài 2cm, hoa nhỏ

Tên Việt Nam: Lan miệng kín có mỏ
Tên Latin: Cleisostoma rostratum
Đồng danh: Cleisostoma rostratum (Lindl.) Garay; Sarcanthus rostratus Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, mập, dài 10 - 30cm, chia đốt, có nhiều rễ. Lá 4 - 5 chiếc, lớn, dài 16 - 20cm, rộng 2 cm, dai cứng, mặt trên có vằn tím, mặt dưới màu tím đen, đỉnh lá nhọn. Cụm hoa dài 2cm. Hoa nhỏ, cánh môi có 3 thùy, đỉnh cong, cựa thuôn nông.

Phân bố: Cây mọc ở miền Bắc và miền Trung (Lào Cai, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tây, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nha Trang.) và loài này còn phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 64.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan miệng kín cong - Cleisostoma arietinum


Lan miệng kín cong - Cleisostoma arietinum

Lan sống phụ sinh, thân mập, cao 8 - 15cm, lá đều đặn từ gốc thành đốt, xa nhau 0,5cm. Lá hình trụ nạc, dài 3 - 5cm, đầu thuôn cong, gốc có bẹ khía rãnh, cụm hoa cong hay rủ xuống, dạng chùm, dài gấp 3 - 4 lá, đôi khi phân nhánh ở gốc. Hoa nhiều, nhỏ

Tên Việt Nam: Lan miệng kín cong
Tên Latin: Cleisostoma arietinum
Đồng danh: Cleisostoma arietinus (Rchb.f.) Garay; Sacanthus arietinus Rchb.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân mập, cao 8 - 15cm, lá đều đặn từ gốc thành đốt, xa nhau 0,5cm. Lá hình trụ nạc, dài 3 - 5cm, đầu thuôn cong, gốc có bẹ khía rãnh, cụm hoa cong hay rủ xuống, dạng chùm, dài gấp 3 - 4 lá, đôi khi phân nhánh ở gốc. Hoa nhiều, nhỏ. Cánh môi dạng túi có 3 thùy, hai thùy bên đứng. Thùy giữa nạc, hình tam giác, nhọn, cựa hình trụ. Hoa tháng 5.

Phân bố: Cây mọc ở Lâm Đồng (Lang Hanh), và phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Campuchia...

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 205.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Lan miệng kín hai gai - Cleisostoma birmanicum


Lan miệng kín hai gai - Cleisostoma birmanicum

Lan sống phụ sinh, thân hóa gỗ ở gốc. Lá hẹp dài 8 - 14cm, rộng 0,5 - 0,8cm, đỉnh có 2 thùy nhỏ. Cụm hoa chùm mềm, buông xuống. Hoa màu vàng nhạt và nâu đỏ hay màu lục có vân đỏ.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín hai gai
Tên Latin: Cleisostoma birmanicum
Đồng danh: Cleisostoma birmanicum (Schltr.) Garay; Sarcanthus ophioglossa Guil.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân hóa gỗ ở gốc. Lá hẹp dài 8 - 14cm, rộng 0,5 - 0,8cm, đỉnh có 2 thùy nhỏ. Cụm hoa chùm mềm, buông xuống. Hoa màu vàng nhạt và nâu đỏ hay màu lục có vân đỏ. Cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên mảnh, cong lại, thùy giữa kéo dài thành 2 gai mềm, cong.

Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Tam Đảo (Vĩnh Phúc) đến Quảng Trị, Nha Trang, lên Tây Nguyên (Đà Lạt). ngoài ra loài còn phân bố ở Thái Lan, Mianma, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 61.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan miệng kín hai màu - Cleisostoma discolor


Lan miệng kín hai màu - Cleisostoma discolor

Lan sống phụ sinh, thân ngắn, rễ lớn. Lá hẹp dài 10 - 18cm, rộng 1,5 - 2cm, đầu có 2 thùy nhọn không đều, dày. Cụm hoa dài bằng lá, chia nhánh, có 8 - 10 hoa nhỏ, thưa. Cánh môi nhỏ, chia 3 thùy, gốc có cựa thuôn nhọn.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín hai màu
Tên Latin: Cleisostoma discolor
Đồng danh: Cleisostoma discolor Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân ngắn, rễ lớn. Lá hẹp dài 10 - 18cm, rộng 1,5 - 2cm, đầu có 2 thùy nhọn không đều, dày. Cụm hoa dài bằng lá, chia nhánh, có 8 - 10 hoa nhỏ, thưa. Cánh môi nhỏ, chia 3 thùy, gốc có cựa thuôn nhọn.

Phân bố: Cây mọc ở Gia Lai, Daklak, Kontum, Đồng Nai và phân bố ở Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia....

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 62.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Hai, 17 tháng 9, 2018

Lan miệng kín hai mảnh - Cleisostoma fuerstenbergianum


Lan miệng kín hai mảnh - Cleisostoma fuerstenbergianum

Lan sống phụ sinh, thân hình trụ, màu xanh, đơn, có đốt cách nhau 2cm. Lá hình trụ dài 10 - 22cm buông xuống. Cụm hoa buông rủ mọc từ giữa đốt, dài 7 - 10cm. Hoa nhỏ màu tím đậm.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín hai mảnh
Tên Latin: Cleisostoma fuerstenbergianum
Đồng danh: Cleisostoma fuerstenbergianum Krzl; Sarcanthus flagelliformis Rolfe et Downie.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân hình trụ, màu xanh, đơn, có đốt cách nhau 2cm. Lá hình trụ dài 10 - 22cm buông xuống. Cụm hoa buông rủ mọc từ giữa đốt, dài 7 - 10cm. Hoa nhỏ màu tím đậm. Cánh môi chia 3 thùy, thùy bên đứng, thùy giữa hình tam giác màu trắng, ốc có cựa tròn.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên (Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum). Loài còn phân bố ở Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 62.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan miệng kín hai thùy - Cleisostoma duplicilobum


Lan miệng kín hai thùy - Cleisostoma duplicilobum

Lan sống phụ sinh, thân dài 20cm. Lá ở đỉnh, hình giải, dài 4 - 13cm, rộng 1 - 8cm, thuôn rộng ở đỉnh, có 2 thùy tròn không đều, ốc có bẹ và đốt. Cụm hoa dạng chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh có sọc đỏ nâu.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín hai thùy
Tên Latin: Cleisostoma duplicilobum
Đồng danh: Cleisostoma duplicilobum (J.J.Sm.) Garay; Sarcanthus carinatus Rolfe ex Downie; Sarcanthus duplicifolius J.J.Sm.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài 20cm. Lá ở đỉnh, hình giải, dài 4 - 13cm, rộng 1 - 8cm, thuôn rộng ở đỉnh, có 2 thùy tròn không đều, ốc có bẹ và đốt. Cụm hoa dạng chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh có sọc đỏ nâu. Cánh môi màu trắng nhạt có sọc dọc, chia 3 thùy, thùy bên mảnh, có đốm đỏ, thùy giữa rộng có mỏ nhọn, răn reo, cựa dạng chóp, tròn. Hoa nở vào tháng 6 - 7.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Nam trung bộ (Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum) và phân bố ở Lào, Thái Lan, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 62.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan miệng kín nạc - Cleisostoma inflatum


Lan miệng kín nạc - Cleisostoma inflatum

Lan sống phụ sinh, thân dài, có nhiều rễ khí sinh. Lá xếp 2 dãy, thuôn hẹp, dài 6 - 12cm, rộng 2 - 4cm, đầu có 2 thùy tù không đều. Cụm hoa chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, màu xanh với 2 vạch màu nâu đậm.

Tên Việt Nam: Lan miệng kín nạc
Tên Latin: Cleisostoma inflatum
Đồng danh: Cleisostoma inflatum (Rolfe) Garay; Sarcanthus inflatus Rolfe
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài, có nhiều rễ khí sinh. Lá xếp 2 dãy, thuôn hẹp, dài 6 - 12cm, rộng 2 - 4cm, đầu có 2 thùy tù không đều. Cụm hoa chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, màu xanh với 2 vạch màu nâu đậm. Cánh môi 3 thùy, hai thùy bên dạng tam giác, cong vào trong màu trắng, thùy giữa màu vàng tươi, ốc màu đỏ, trên có 2 sọc đỏ, đỉnh hình tam giác tù, cựa thuôn bầu dục. Hoa nở vào tháng 4.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Nam Trung bộ, Đà Lạt, và phân bố ở Lào.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 63.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan miệng kín sợi - Cleisostoma filiforme

Lan miệng kín sợi - Cleisostoma filiforme

Lan sống phụ sinh, thân mảnh, dài 15 - 30cm, đốt cách nhau 1,5 - 5cm. Lá mọc cách, buông xống, hình trụ, dài 30 - 40cm, rộng 0,3 - 0,5cm. Cụm hoa chùm dài, đối diện lá, buông xuống có hoa thưa, nhỏ, màu lục với các vạch đỏ trắng hai thùy bên nhỏ

Tên Việt Nam: Lan miệng kín sợi
Tên Latin: Cleisostoma filiforme
Đồng danh: Cleisostoma filiforme (Lindl.) Garay; Saccolabium luisioides Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân mảnh, dài 15 - 30cm, đốt cách nhau 1,5 - 5cm. Lá mọc cách, buông xống, hình trụ, dài 30 - 40cm, rộng 0,3 - 0,5cm. Cụm hoa chùm dài, đối diện lá, buông xuống có hoa thưa, nhỏ, màu lục với các vạch đỏ trắng hai thùy bên nhỏ, thùy giữa màu hồng tím. Cựa ngắn.

Phân bố: Cây mọc ở các tỉnh phía Nam Việt Nam (Lâm Đồng), và phân bố ở Ấn Độ, Nêpal, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc...

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 62.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Thứ Bảy, 15 tháng 9, 2018

Kỹ thuật trồng phong lan Brassia - spider orchid - lan nhện


Kỹ thuật trồng phong lan Brassia - spider orchid - lan nhện

Lan Brassia viết tắt là Brs. là một trong những loài lan khá phổ biến và tương đối dễ trồng. Lan thuộc chi lan Oncidinae nên có thể lai với những cây như Odontoglossum, Oncidium, Miltonia, Miltoniopsis. Hoa lan có hình dáng trông giống như con nhện chân dài nên dân gian đặt là (spider orchid).

Hoa lan Brassia đẹp, bền, có mùi hương nhưng hơi hắc và rất dễ trồng.

Điều kiện nhiệt độ khi trồng lan Brassia: Lan ưa thích nhiệt độ từ 10 - 35°c. ở nhiệt độ cao, cây sẽ phát triển nhanh hơn, cho nên cần tưới thường xuyên hơn và không nên để cây bị khô vì sẽ khó phục hồi và khó ra hoa. Cây sẽ ra hoa dễ hơn khi có nhiệt độ cách biệt giữa ngày và đêm.

Điều kiện ánh sáng đối với lan: Lan thích được trồng ở nơi râm mát, từ 800-1500 ánh sáng nến. Nếu ta có thể đọc báo mà không thấy mắt bị khó chịu hoặc để bàn tay cách cây khoảng 60cm mà không thấy bóng trên lá là được.

Điều kiện độ ẩm khi trồng lan Brassia: Lan thích độ ẩm cao từ 50 - 70% cho ban ngày, và ban đêm từ 80 - 95%. Với độ ẩm cao như vậy, cây sẽ phát triển nhanh hơn.

Cách tưới nước cho lan Brassia: Ta nên tưới vào mùa hè 2 - 3 lần mỗi tuần vì đây là thời kỳ cây phát triển mạnh, còn mùa đông ta có thể để từ 7 - 10 ngày rồi mới tưới. Vào thời kỳ tăng trưởng, không nên để cho cây bị khô vì sẽ khó phục hồi khi củ bị teo nhỏ lại. Thỉnh thoảng tưới thêm thuốc trừ nấm và diệt vi khuẩn để tránh bị thối củ vào mùa đông nhất là các vùng lạnh.

Thay chậu cho cây lan: Ta có thể trồng bằng vỏ cây nhỏ trộn với than, vỏ dừa nhỏ vào chậu nhựa, hoặc trồng bằng rêu (sphagnum moss) ghép tháp vào khúc gỗ treo hoặc trong giỏ gỗ như trồng các loại Vũ Nữ, Hồ Điệp và Cát lan. Trong trường hợp này phải tưới thường xuyên hơn gần như mỗi ngày và có thể giữ được 3 - 4 năm mới cần thay giỏ. Nếu trồng trong chậu nhựa thì nên thay chậu 2 năm 1 lần, vì lâu ngày muối sẽ đóng nhiều trong chậu hay làm cháy và chết rễ.

Bón phân thế nào khi trồng lan Brassia?: Ta có thể dùng 1/4 muỗng cà phê 20-20-20 hoặc 20-10-20, hay 20-30-20 hòa với 4 lít nước để tưới mỗi tuần, nếu thấy lá bị cháy ở ngọn tức là nhiều phân bón quá, nên nghỉ một thời gian tưới nước không, khoảng 2 tuần rồi tưới phân trở lại. Nếu thấy có chất muối đóng nhiều hoặc rễ cháy, ta nên thay chậu và chôn vùi rễ xuống, vì khi đang khô mà tưới phân thì dễ bị cháy rễ.

Thoáng gió: Có nhiều gió thoảng qua sẽ giúp cho cây tăng trưởng nhanh hơn ít bị nấm và vi khuẩn hơn. Nếu nhiều gió quá cây dễ bị khô, nên tưới nước nhiều hơn.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan nhện thái - Archnis labrosa


Lan nhện thái - Archnis labrosa

Lan sống phụ sinh sinh, thân mập, khỏe dài đến 50cm, có nhiều rễ khí sinh. Lá hình giải thuôn dài, đầu có 2 thùy không đều dày. Cụm hoa chùm mọc thẳng, dài cả thước.

Tên Việt Nam: Lan nhện thái
Tên Latin: Archnis labrosa
Đồng danh: Archnis labrosa (Lindl..ex Paxt) Rchb.f; Renanthera bilingguis Rchb.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh sinh, thân mập, khỏe dài đến 50cm, có nhiều rễ khí sinh. Lá hình giải thuôn dài, đầu có 2 thùy không đều dày. Cụm hoa chùm mọc thẳng, dài cả thước. Hoa xếp thưa màu vàng xanh có nhiều vệt màu tím nhạt. Cánh hoa cứng dạng thuôn dài, nhọn. Cánh môi dài, dây màu trắng có sọc đỏ. Cột nhụy mập, tròn màu trắng, nắp vàng.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở các tỉnh Nam trung bộ và Nam bộ từ Daklak, Bảo Lộc đến Đồng Nai và phân bố từ Ấn Độ đến ĐàI Loan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 27
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan nhện trung - Arachnis annamensis


Lan nhện trung - Arachnis annamensis

Lan sống phụ sinh. Cây có thân dài, 1,5m mọc khỏe. Lá có phiến hẹp, dài. Cụm hoa dạng chùm kép dài đến cả mét. Hoa lớn, màu vàng với các đốm dài màu tía đỏ.

Tên Việt Nam: Lan nhện trung
Tên Latin: Arachnis annamensis
Đồng danh: Archnis annamensis (Rolf) J.J.Sm; Renanthera evrardii Guill.; Tang et Wang
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh. Cây có thân dài, 1,5m mọc khỏe. Lá có phiến hẹp, dài. Cụm hoa dạng chùm kép dài đến cả mét. Hoa lớn, màu vàng với các đốm dài màu tía đỏ.

Phân bố: Theo Seidenfaden G. (1992) đây là loài đặc hữu của Nam trung bộ (Đà Lạt).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 27

Trong các loài hoa lan đặc hữu ở Việt Nam thì loài Lan nhện trung Arachnis annamensis được ghi nhận là loài lan có hoa lớn và khác lạ nhất trong số những loài hoa lan. Mỗi một bông hoa trên cành được tạo hoá ban tặng cho chúng không chỉ sắc màu tuyệt đẹp mà còn những chi tiết mô phỏng rất giống với loài nhiện chân vàng ở các khu rừng mưa nhiệt đới Việt Nam. Sự bắt chước giữa hoa lan với loài nhện hay loài nhện bắt chước loài hoa lan này vẫn là những bí mật của thiên nhiên rất cần bàn tay con người tìm hiểu và khám phá.  Hiện nay loài lan quí hiếm này hầu như còn rất ít trong môi trường tự nhiên ở một số Vườn quốc gia vì sự tàn phá của một số người thích sưu tập hoa lan như một thú vui kém phần tao nhã mặc dù chúng là loài mọc nhanh, khoẻ, ít bị sâu bệnh.  

Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



 

Chi Arachnis - Lan nhện, Vũ nữ, Bò cạp tía

Chi Arachnis - Lan nhện, Vũ nữ, Bò cạp tía

ARACHNIS Blume, họ Lan - Orchidaceae Từ chữ Hy Lạp arachne: con nhện; liên hệ đến hình dáng ngoài của hoa của loài chuẩn Arachne moschifera giống như con nhện

Lan biểu sinh, không có hành giả; thân mọc thẳng. Lá xếp hai dãy, dai, thường có hai thùy ở đỉnh.Cụm hoa phân nhánh. Lá đài hẹp hay rộng, rời và trải ra. Cánh hoa giống nhau. Cánh môi có khớp ở gốc của cột, có 3 thùy mà 2 thùy bên mọc đứng, cái ở giữa nạc và đa dạng, có cựa ngắn ở gốc. Cột ngắn. Bao phấn 2 ô. Khối phấn 2.

Gồm khoảng 12 loài phân bố từ Tây Bắc Thái Lan đến Philippin, Inđônêxia, Niu Ghinê và các đảo Thái Bình Dương. Ở Việt Nam có 4 loài:

Arachnis annamensis (Rolfe) J.J.Sm - Vũ nữ, Bò cạp tía, Lan nhện trung


Cây có thân dài đến 1,50m, có rễ khí sinh dọc theo thân. Lá có phiến hẹp, dài 28cm, rộng 2,5cm, dai, màu lục đậm.Cụm hoa chùm kép dài đến 1m, dày hoa ở nửa trên; lá bắc hình trái xoan, thuôn, tù, dài 1cm; hoa cỡ 10 đóa, rộng 10cm, không thơm. Lá đài và cánh hoa hình thìa, màu vàng có vạch đỏ nâu; các lá đài bên hình liềm và tù hơn, các cánh hoa cũng tù nhưng ngắn hơn. Cánh môi có khớp, có 3 thùy, các thùy bên hình tam giác nhọn, màu vàng tươi với vạch đỏ nâu và gốc màu hoa cà, thùy giữa màu tím tía với gốc màu hồng, ở gốc có một mụn. Cột rất ngắn. Bầu và cuống dài 3cm.


Loài đặc hữu của Việt Nam, chỉ mới biết có ở Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Cây mọc leo lên cây gỗ trong rừng. Ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2. Cũng được trồng làm cảnh

Arachnis hookeriana (Rchb. f) Rchb. f - Tri thù Hooker, Lan nhện trắng.


Phong lan có thân dài 3 - 4m, to 7mm, mang nhiều rễ khí sinh dài. Lá xếp hai dãy, thuôn hẹp, dài 6-9cm, rộng 2cm, thon lại từ gốc đến ngọn, có 2 thùy ở đỉnh không bằng nhau; bẹ lá có rãnh.


Cụm hoa chùm; mọc đối, xuyên thủng các bẹ, 5 - 6 lần dài hơn lá; các hoa khá to; bẹ 3; lá bắc hình bầu dục rộng, rộng 5 - 6mm; hoa không nhiều, màu trắng vàng với một ít hồng ở đỉnh các lá đài và cánh hoa. Lá đài và cánh hoa trải ra dạng thìa, có móng dài, các lá đài bên và các cánh hoa hơi ngắn hơn và xiên. Cánh môi ngắn hơn các lá đài bên, chia 3 thùy, hai thùy bên đứng, thùy giữa tạo thành góc vuông với các cái bên, có mào cao có một chai nhỏ ở gốc. Cột ngắn, đứng. Bao phấn hình trái xoan, cụt về phía trước. Khối phấn 2; tuyến hình đĩa rộng. Bầu xoan và cuống dài 2cm.

Loài của Việt Nam, Campuchia, Xingapo, Malaixia và Inđônêxia. Ở Việt Nam có gặp ở Bến Tre thuộc Nam Bộ. Cây mọc ở rừng.

Arachnis labrosa (Lindl. ex Paxt.) Rchb. f. - Lan nhện môi hẹp, Lan nhện Thái, Tri thù hoa vàng


Phong lan có thân dài 8 - 40cm, to đến 1cm; rễ khí sinh rất to. Lá có phiến dày, hình dải hoặc thuôn hẹp, dài tới 29cm, rộng 1,5 - 3,5cm, đầu có 2 thùy không bằng nhau, gốc có bẹ ôm thân.

Chùm hoa thẳng, cao hơn lá, phần trên thường phân nhánh. Lá bắc hình trứng rộng, dài 5 - 8mm; đầu tù. Hoa màu vàng nhạt có bớt nâu đậm, cao 2cm. Cánh môi trắng có sọc đỏ; cột trắng có nắp vàng; bầu tía.

Loài của Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc và Việt Nam. Ở Việt Nam có gặp từ các tỉnh phía Bắc đến Đắc Lắc, Lâm Đồng. Cây mọc leo lên cây gỗ ở rừng. Cũng được trồng làm cảnh

Arachnis maingayi (Hook.f.) Schltr - Lan nhện đỏ, Lan nhện trồng, Tri thù đỏ


Phong lan to; thân rất dài, mập, mang nhiều rễ khí sinh. Lá có phiến dài, rộng, xếp hai dãy đều đặn, màu xanh nhạt, đầu có 2 thùy. Chùy hoa dài, cứng, mọc thẳng hay ngang từ các nách lá, dài 0,6 - 0,9m. Hoa lớn, xếp thưa, màu vàng tái có bớt đỏ; lá đài giữa đứng cao; lá đài bên và cánh hoa cong xuống. Cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên lớn, thùy giữa nhọn, đứng, màu vàng pha hồng.


Loài này vốn là loài lai tự nhiên của Arachnis hookeriana (Rchb.f.) Rchb.f. và Arachnis flosaeris (L.) Rchb.f. Hiện nay được nhập trồng. Cây có hoa đẹp, nở vào dịp Tết Âm lịch nên được trồng khá phổ biến ở thành phố Hồ Chí Minh và một số nơi khác.

Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Thứ Năm, 13 tháng 9, 2018

Lan nhụy sừng trắng - Eparmatostigma dives


Lan nhụy sừng trắng - Eparmatostigma dives

Lan sống phụ sinh, thân dẹt cao 5 - 7cm. Lá xếp 2 dãy đều, dạng thuôn hẹp, dài 10 - 17cm, rộng 1 - 1,7cm, đầu chia 2 thùy không đều, màu xanh nhạt. Cụm hoa chùm dày đặc, dài 12cm. Hoa nhỏ, màu trắng ở trong, màu nâu ở ngoài, cánh môi màu vàng tươi

Tên Việt Nam: Lan nhụy sừng trắng
Tên Latin: Eparmatostigma dives
Đồng danh: Eparmatostigma dives (Rchb.f.) Garay; Saccolabium chrysoplectrum Guill.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dẹt cao 5 - 7cm. Lá xếp 2 dãy đều, dạng thuôn hẹp, dài 10 - 17cm, rộng 1 - 1,7cm, đầu chia 2 thùy không đều, màu xanh nhạt. Cụm hoa chùm dày đặc, dài 12cm. Hoa nhỏ, màu trắng ở trong, màu nâu ở ngoài, cánh môi màu vàng tươi, chia 3 thùy, thùy giữa dày hình tam giác, có cựa lớn, 2 thùy bên nhỏ

Phân bố: Cây mọc ở Nam bộ (Đồng Nai, Bình Phước) đây là loài đặc hữu của Việt Nam.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 105.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan nhung Đà Lạt - Trichotosia dalatensis


Lan nhung Đà Lạt - Trichotosia dalatensis

Lan sống phụ sinh, nhỏ, thân ễ dài, có rễ ở gốc và thân mọc thẳng. Lá mọc cách, hẹp dày, dài 1cm, phủ đầy lông xám, cụm hoa ở đỉnh, 1 hoa, ngoài phủ đầy lông, màu đỏ đậm tối. Cánh môi có 2 đốm đỏ và vạch nâu, mép răn reo.

Tên Việt Nam: Lan nhung đà lạt
Tên Latin: Trichotosia dalatensis
Đồng danh:  Trichotosia dalatensis (Gagnep.) Seidenf. Eria dalatensis Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, nhỏ, thân ễ dài, có rễ ở gốc và thân mọc thẳng. Lá mọc cách, hẹp dày, dài 1cm, phủ đầy lông xám. cụm hoa ở đỉnh, 1 hoa, ngoài phủ đầy lông, màu đỏ đậm tối (gần đen). Cánh môi có 2 đốm đỏ và vạch nâu, mép răn reo.

Phân bố: Loài đặc hữu Việt Nam, mọc ở Đà Lạt, Lang bian (Lâm Đồng).

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net