Lan
sống phụ sinh, thân rễ dài, thân đỉnh có củ giả cách nhau. Củ giả dạng
trám, cao 5 - 6cm, gốc nhiều sợi, đỉnh mang 1 lá. Cụm hoa ở gốc lá có 1 -
3 hoa. Hoa nhỏ màu tàn, màu vàng nhạt có đốm đỏ.
Tên Việt Nam: Lan thạch hộc mi
Tên Latin: Flickingeria fimbriata
Đồng danh: Flickingeria fimbriata (Bl.) Hawkes
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh
Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ dài, thân đỉnh có củ giả cách nhau. Củ
giả dạng trám, cao 5 - 6cm, gốc nhiều sợi, đỉnh mang 1 lá. Lá thuôn
hình giáo rộng, dài 10 - 20cm, rộng 2,5cm. Cụm hoa ở gốc lá có 1 - 3
hoa. Hoa nhỏ màu tàn, màu vàng nhạt có đốm đỏ. Cánh môi rộng ở đỉnh có 2
thùy, màu vàng, mép răn reo, giữa có 3 vạch dọc.
Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam và loài này còn có ở Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Inđônêxia, Philippin.
Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 123.
Trong website Caythuoc.net có viết
Lan sóc sách - Flickingeria fimbriata (Blunne) Hawkesm thuộc họ Lan - Orchidaceae.
Mô tả: Phong lan có thân rễ bò dài; thân đứng mang những giả hành hình
thoi dài 5-6cm. Lá đơn độc trên giả hành, có phiến tròn dài, dài
10-20cm, đầu tròn. Cụm hoa 1 hoa, ở gốc lá, cuống và bầu dài 1cm; hoa
màu ngà, có đốm hồng, môi hình chữ T, có thuỳ chót dài 2cm, vàng, có 3
sóng dọc và nhăn ở mép.
Hoa tháng 10-4.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Flickingeriae Fimbriatae.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ đảo Nicobor, Nam Trung Quốc, Thái
Lan, Malaixia, Philippin, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Hà
Tây, Nghệ An tới Khánh Hoà, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, hơi mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm ích vị, sinh tân dịch.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa bệnh nhiệt thương tổn
đến tân dịch, miệng khô phiền khát, sau khi có bệnh bị hư nhiệt.