Trồng và chăm sóc hoa lan

Cung cấp kiến thức về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại hoa lan.

Cát lan - Cattleya Labiata

Cattleya Labiata - The Queen Of The Flower, xứng đáng với tên gọi Nữ hoàng của các loài hoa bởi vẻ đẹp, hương thơm, tuổi thọ và kích cỡ hoa.

Lan Hoàng thảo - Dendrobium

Là chi lan lớn thứ hai của họ nhà lan, là loại lan phổ biến nhất trong giới chơi lan.

Địa lan - Cymbidium

Địa lan luôn làm người chơi lan hài lòng bởi vẻ đẹp cao sang của chúng

Lan Vũ nữ - Oncidium

Vũ nữ còn được gọi là Dancing Lady, một loại lan dễ trồng và chăm sóc, cho hoa đều đặn hàng năm

Lan Hồ điệp - Phalaenopsis

Lan Hồ Điệp luôn được nhiều người mua trong dịp Tết Nguyên Đán

Lan Hài - Paphiopedilum

Lan Hài luôn cho người trồng những bông hoa đẹp và lạ

Vân lan - Lan Vanda

Khả năng cần nhiều ánh sáng, chịu nắng nóng có lẽ Vanda là loài tốt nhất, có lẽ vậy nên hoa Vanda luôn có màu sắc đẹp

Lan rừng

Có nhiều điều thú vị, nơi đây nói chung về các loại lan không có trong các nhóm kia

Thứ Sáu, 31 tháng 8, 2018

Lan tai dê hoa cong - Liparis campylostalix


Lan tai dê hoa cong - Liparis campylostalix

Lan sống phụ sinh, củ giả xếp sát nhau, cao 2 - 4cm, gốc có bẹ xơ, đỉnh 2 lá. Lá thuôn rộng, dài 10 - 15cm, rộng 5 - 7cm, có cuống dài. Cụm hoa cao hơn lá, mang 5 – 12 hoa.

Tên Việt Nam: Lan tai dê hoa cong
Tên Latin: Liparis campylostalix
Đồng danh: Liparis campylostalix Rchb.f. Liparis panciflora Rolfe
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả xếp sát nhau, cao 2 - 4cm, gốc có bẹ xơ, đỉnh 2 lá. Lá thuôn rộng, dài 10 - 15cm, rộng 5 - 7cm, có cuống dài. Cụm hoa cao hơn lá, mang 5 – 12 hoa.

Phân bố: Cây mọc ở Langbiang Đà Lạt (Lâm Đồng), và phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 143.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan tai dê lùn - Liparis nana


Lan tai dê lùn - Liparis nana

Lan sống phụ sinh, thân nhỏ, chỉ cao 3cm. Lá 2 chiếc thuôn rộng, dài 1 - 1,5cm, rộng 0,6 - 0,8cm, dày, không cuống. Cụm hoa chùm phân nhánh hoa nhỏ, từ 5 - 8 hoa, hoa rất nhỏ, cánh môi hình chữ nhật có mũi ở đỉnh, mép có răng nhỏ, gốc có chai hình liềm.

Tên Việt Nam: Lan tai dê lùn
Tên Latin: Liparis nana
Đồng danh: Liparis nana Rolfe; Liparis neniscophora Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân nhỏ, chỉ cao 3cm. Lá 2 chiếc thuôn rộng, dài 1 - 1,5cm, rộng 0,6 - 0,8cm, dày, không cuống. Cụm hoa chùm phân nhánh hoa nhỏ, từ 5 - 8 hoa, hoa rất nhỏ, cánh môi hình chữ nhật có mũi ở đỉnh, mép có răng nhỏ, gốc có chai hình liềm.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở vùng Lâm Đồng (Đà Lạt, Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà), Ninh Thuận (Vườn quốc gia Phước Bình), Bình Phước (Vườn quốc gia Bù Gia Mập).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 146.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan tai dê nến - Liparis viridiflora


Lan tai dê nến - Liparis viridiflora

Lan sống phụ sinh, củ giả hình nón hay trụ, cao 10 - 12cm, gốc có bẹ, đỉnh mang 2 lá. Lá thuôn hẹp, nhọn ở đỉnh, dài 20 - 28cm, rộng 2,5, có 5 - 7 gân. Cụm hoa chùm, cao hơn lá. Hoa nhỏ, màu vàng xanh, cánh môi thuôn có rãnh ở mặt trên, uốn cong ở giữa.

Tên Việt Nam: Lan tai dê nến
Tên Latin: Liparis viridiflora
Đồng danh: Liparis viridiflora (Bl.) Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả hình nón hay trụ, cao 10 - 12cm, gốc có bẹ, đỉnh mang 2 lá. Lá thuôn hẹp, nhọn ở đỉnh, dài 20 - 28cm, rộng 2,5, có 5 - 7 gân. Cụm hoa chùm, cao hơn lá. Hoa nhỏ, màu vàng xanh, cánh môi thuôn có rãnh ở mặt trên, uốn cong ở giữa.

Phân bố: Cây mọc ở Bắc bộ, qua Phan Rang, Lâm Đồng đến Đồng Nai và phân bố ở Ấn Độ, Bhutan, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Philippin, Malaysia, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 148.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan tai dê núi - Liparis chapaensis

Lan tai dê núi - Liparis chapaensis

Lan sống phụ sinh, thân dài 20cm. Lá ở đỉnh, hình giải, thuôn rộng ở đỉnh, có 2 thùy tròn không đều, ốc có bẹ và đốt. Cụm hoa dạng chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh có sọc đỏ nâu.

Tên Việt Nam: Lan tai dê núi
Tên Latin: Liparis chapaensis
Đồng danh: Cleisostoma duplicilobum (J.J.Sm.) Garay; Sarcanthus carinatus Rolfe ex Downie; Sarcanthus duplicifolius J.J.Sm.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài 20cm. Lá ở đỉnh, hình giải, dài 4 - 13cm, rộng 1 - 8cm, thuôn rộng ở đỉnh, có 2 thùy tròn không đều, ốc có bẹ và đốt. Cụm hoa dạng chùy dài hơn lá. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh có sọc đỏ nâu. Cánh môi màu trắng nhạt có sọc dọc, chia 3 thùy, thùy bên mảnh, có đốm đỏ, thùy giữa rộng có mỏ nhọn, răn reo, cựa dạng chóp, tròn. Hoa nở vào tháng 6 - 7.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Nam trung bộ (Lâm Đồng, Gia Lai, Kontum) và phân bố ở Lào, Thái Lan, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 62.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Thứ Ba, 28 tháng 8, 2018

Lan túi chùy thót - Robiquetia succisa


Lan túi chùy thót - Robiquetia succisa

Lan sống phụ sinh, thân dài 25cm, thường dài 8 - 13cm, rộng 1.5 - 2cm. Lá có chiều rộng dưới 2, 5cm. Cụm hoa thường phân nhánh, hoa màu vàng có các đốm đỏ nâu, cựa màu vàng. Lan túi chùy thót.

Tên Việt Nam: Lan túi chuỳ thót
Tên Latin: Robiquetia succisa
Đồng danh: Robiquetia succisa (Lindl.) Seidenf. et Garay; arcanthus succisus Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả:  Lan sống phụ sinh, thân dài 25cm, thường dài 8 - 13cm, rộng 1.5 - 2cm. Lá có chiều rộng dưới 2, 5cm. Cụm hoa thường phân nhánh, hoa màu vàng có các đốm đỏ nâu, cựa màu vàng. Lan túi chùy thót.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc vào Nam, và loài này còn phân bố ở Campuchia, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 191.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan túi hoa nhỏ - Saccolabiopsis pusilla


Lan túi hoa nhỏ - Saccolabiopsis pusilla

Cụm hoa buông thõng, thường không phân nhánh, có từ 5 đến 7 hoa, hoa nhỏ khoảng 1,5-2 mm, cánh môi màu trắng nhạt và ở giữa có màu tímhồng như hình chữ X. Hoa nở lâu hơn 1 tuần, thơm nhẹ. Nở vào tháng 3-4 hàng năm.

Tên Việt Nam: Lan túi hoa nhỏ
Tên Latin: Saccolabiopsis pusilla
Đồng danh: Saccolabiopsis pusilla (Lindl.) Seidenf. & Garay; Gastrochilus pumilio (Rchb.f.) Kuntze 1891; Oeceoclades pusilla Lindl. 1833; Pennilabium pumilio (Rchb.f.) Pradhan 1979
Saccolabium pumilio Rchb.f. 1864
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rất ngắn, Lá 3 chiếc, mọc sát nhau có chiều dài 5-10cm, chiều rộng 1,5-2 cm. Loài này mọc ở những cây bụi thấp tầm 3-4 m gần bờ nước. Lá. Cụm hoa buông thõng, thường không phân nhánh, có từ 5 đến 7 hoa, hoa nhỏ khoảng 1,5-2 mm, cánh môi màu trắng nhạt và ở giữa có màu tímhồng như hình chữ X. Hoa nở lâu hơn 1 tuần, thơm nhẹ. Nở vào tháng 3-4 hàng năm.

Phân bố: Loài mới ghi nhận ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở miền trung Đắc Nông. Loài này do Nguyễn Văn Cảnh ghi nhận ở Việt Nam.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.

Lan túi hoa xanh - Saccolabiopsis viridiflora


Lan túi hoa xanh - Saccolabiopsis viridiflora

Cụm hoa buông thõng, thường không phân nhánh, hoa màu xanh có cánh môi màu trắng, cựa màu vàng nhạt. Lan túi chùy thìa.

Tên Việt Nam: Lan túi hoa xanh
Tên Latin: Saccolabiopsis viridiflora
Đồng danh: Saccolabiopsis viridiflora Avery. Sp.
Saccolabium pumilio Rchb.f. 1864
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, rộng hai hàng, thân ngắn. Lá 3 chiếc, mọc sát nhau có chiều rộng trên 1, 5cm, chiều dài 5 - 6cm. Cụm hoa buông thõng,  thường không phân nhánh, hoa màu xanh có cánh môi màu trắng, cựa màu vàng nhạt. Lan túi chùy thìa.

Phân bố:Loài đặc hữu của Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở miền trung Thừa thiên Huế, Nam Đồng, A Lưới. Đây là loài mới ở Việt Nam do L. Averyanov, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Vinh phát hiện.

Mô tả loài: Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan túi lưỡi tái - Micropedia pallida


Lan túi lưỡi tái - Micropedia pallida

Lan sống phụ sinh, thân mảnh, nhiều rễ đối diện lá. Lá thuôn hẹp, dài 10cm, rộng 1cm, dày, đỉnh chia 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm đơn, dài 8 - 12cm uốn cong xuống. Hoa nhỏ màu vàng tươi.

Tên Việt Nam: Lan túi lưỡi tái
Tên Latin: Micropedia pallida
Đồng danh: Micropedia pallida (Roxb) Lindl; Sarcanthus thorelli Guill.
Saccolabium pumilio Rchb.f. 1864
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân mảnh, nhiều rễ đối diện lá. Lá thuôn hẹp, dài 10cm, rộng 1cm, dày, đỉnh chia 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm đơn, dài 8 - 12cm uốn cong xuống. Hoa nhỏ màu vàng tươi.

Phân bố: Cây mọc ở các tỉnh phía nam: Đồng Nai, Phước Bình, Quy Nhơn và phân bố ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaysia. Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 153.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Hai, 27 tháng 8, 2018

Lan túi lưỡi thái - Micropera thailandica


Lan túi lưỡi thái - Micropera thailandica

Lan sống phụ sinh, thân dài. Leo cao do nhiều rễ. Lá dày thuôn hẹp, dài 10cm, rộng 1 - 1,2cm, đỉnh có 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm cong. Hoa nhỏ màu cam xám, gốc có đốm tía. Cánh môi mọc ngược so với các loài lan khác.

Tên Việt Nam: Lan túi lưỡi thái
Tên Latin: Micropera thailandica
Đồng danh: Micropera thailandica Garay
Saccolabium pumilio Rchb.f. 1864
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài. Leo cao do nhiều rễ. Lá dày thuôn hẹp, dài 10cm, rộng 1 - 1,2cm, đỉnh có 2 thùy không đều. Cụm hoa chùm cong. Hoa nhỏ màu cam xám, gốc có đốm tía. Cánh môi mọc ngược so với các loài lan khác.

Phân bố: Cây mọc ở Đà Lạt (Lâm Đồng), Đồng Nai (núi Chứa Chan) và phân bố ở Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 153
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan túi tròn núi - Cleisocentron klossii


Lan túi tròn núi - Cleisocentron klossii

Cụm hoa bông ở nách lá dài bằng nửa lá. Hoa nhiều, màu hồng. Cánh đài lưng trái xoan tù, cánh đài bên gần vuông, cánh tràng trái xoan rộng, tròn. Cánh môi dạng túi, có thùy bên cuộn vào trong, cựa màu trắng, dày, dài.

Tên Việt Nam: Lan túi tròn núi
Tên Latin: Cleisocentron klossii
Đồng danh: Cleisocentron klossii (Ridl) Garay; Saccolabium klossii Ridl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, dài 20cm, thân tròn. Lá hình giải hẹp dài 8 - 10cm, có 2 thùy không đều ở đỉnh. Cụm hoa bông ở nách lá dài bằng nửa lá. Hoa nhiều, màu hồng. Cánh đài lưng trái xoan tù, cánh đài bên gần vuông, cánh tràng trái xoan rộng, tròn. Cánh môi dạng túi, có thùy bên cuộn vào trong, cựa màu trắng, dày, dài.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc ở vùng núi Nam trung bộ. (Lang biang, Bidoup, Lạc Dương)

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 59.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan túi chia thùy - Robiquetia spatulata


Lan túi chia thùy - Robiquetia spatulata

Lan sống phụ sinh, rộng hai hàng, thân dài 30cm, thường dài 18cm, rộng 4cm. Lá có chiều rộng trên 2, 5cm. Cụm hoa thường không phân nhánh, hoa màu vàng tươi có các đốm nâu lớn, cựa màu trắng nhạt. Lan túi chùy thìa. Lan sống phụ sinh, rộng hai hàng, thân dài 30cm, thường dài 18cm, rộng 4cm. Lá có chiều rộng trên 2, 5cm. Cụm hoa thường không phân nhánh, hoa màu vàng tươi có các đốm nâu lớn, cựa màu trắng nhạt. Lan túi chùy thìa.

Tên Việt Nam: Lan túi chùy thìa
Tên Latin: Robiquetia spatulata
Đồng danh: Robiquetia spatulata (Bl.) J.J.Sm; Cleisostoma spatulata Bl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, rộng hai hàng, thân dài 30cm, thường dài 18cm, rộng 4cm. Lá có chiều rộng trên 2, 5cm. Cụm hoa thường không phân nhánh, hoa màu vàng tươi có các đốm nâu lớn, cựa màu trắng nhạt. Lan túi chùy thìa.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc vào Nam (Côn Đảo, Phú Quốc), và phân bố ở Lào, Ấn Độ, Malaysia, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 191.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thủy ly vàng - Pomatocalpa spicata


Lan thủy ly vàng - Pomatocalpa spicata

Cụm hoa ở giữa bẹ lá, dài 5 - 6cm, mọc đứng hay ngang. Hoa nhỏ, cánh hoa màu vàng xám, gốc màu hồng, cánh môi màu vàng tươi, gốc có cựa ngắn màu vàng.

Tên Việt Nam: Lan thủy li vàng
Tên Latin: Pomatocalpa spicata
Đồng danh: Pomatocalpa spicata Breda
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài 4 - 10cm, rộng 1cm, nhiều rễ lớn ở gốc. Lá xếp 2 dãy, thuôn đều, dài 15 - 25cm, rộng 2 - 4cm, đỉnh chia 2 thùy nông tròn, gốc có bẹ. Cụm hoa ở giữa bẹ lá, dài 5 - 6cm, mọc đứng hay ngang. Hoa nhỏ, cánh hoa màu vàng xám, gốc màu hồng, cánh môi màu vàng tươi, gốc có cựa ngắn màu vàng.

Phân bố: Cây mọc ở Hà Tây, Hòa Bình, Ninh Bình, vào miền trung:Quảng Trị lên Tây Nguyên (Gia Lai, Kon Tum, Dak Lak) đến Nam bộ (Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu). Loài này còn phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Indonesia, Philippines, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 185.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Sáu, 24 tháng 8, 2018

Lan thanh đạm - Coelogyne eberhardtii


Lan thanh đạm - Coelogyne eberhardtii

Lan phụ sinh trên cây gỗ, bọng hình trụ, đỉnh mang 2 lá hình mác ngược - thuôn, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 12 - 16 cm, rộng 2,5 cm, có 5 gân dọc. Cụm hoa một hoa, cuống cụm dài 2 cm. Hoa màu trắng với các vằn nâu.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm
Tên Latin: Coelogyne eberhardtii
Đồng danh:  Coelogyne eberhardtii Gagnep. 1930.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Đặc điểm nhận dạng: Lan phụ sinh trên cây gỗ, bọng hình trụ, đỉnh mang 2 lá hình mác ngược - thuôn, đỉnh nhọn, gốc thót, dài 12 - 16 cm, rộng 2,5 cm, có 5 gân dọc. Cụm hoa một hoa, cuống cụm dài 2 cm. Hoa màu trắng với các vằn nâu. Lá đài giữa thuôn nhọn, dài 4,6 cm, rộng 1,3, có 7 gân vấn hợp; lá đài bên hình liềm, dài 4,8 cm, rộng 1,3 cm, có 7 gân vấn hợp. Cánh hoa hình dải, dài 4,7 cm, rộng 0,5 cm, có 5 gân, đỉnh nhọn. Môi hình trứng thuôn, dài 4 cm, rộng 2,5 cm, chia 3 thùy; hai thùy bên hình trứng, không xòe ra, phần tự do dài 0,8 cm, rộng 0,7 cm; thùy giữa hình trứng, đỉnh tròn; bề mặt môi có 3 đường sống chạy dọc gồm nhiều nhú nạc ở trên. Cột cao 2 cm.

Sinh học và sinh thái: Tái sinh bằng chồi và hạt. Bám trên các cây gỗ trong rừng thưa, rừng Thông, ở độ cao 1400 - 2150 m.

Phân bố:

Trong nước: Mới thấy ở Lâm Đồng (Đà Lạt, Lang Bian, Bì Đúp, Klang - Yang).

Thế giới: Chưa biết.

Giá trị: Loài đặc hữu của Việt Nam. Dùng làm cảnh vì có dáng cây và hoa to, đẹp, màu trắng có sọc nâu.

Tình trạng: Loài có nơi cư trú và khu phân bố hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do bị khai thác nhiều vì có hoa đẹp để làm cảnh và chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.

Phân hạng: EN B1+2e+3d.

Biện pháp bảo vệ: Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của loài này về khu vực bảo tồn chăm sóc.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 417.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thanh đạm ba gân - Coelogyne trinervis

Lan thanh đạm ba gân - Coelogyne trinervis

Lan sống phụ sinh, thân rễ có vẩy. Củ giả cách nhau 2cm, dạng trái xoan. Cụm hoa có gốc củ giả, cao 7 - 10cm có 5 - 8 hoa. Hoa màu trắng, cánh môi màu vàng, có vệt nâu thơm.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm ba gân
Tên Latin: Coelogyne trinervis
Đồng danh: Coelogyne trinervis Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ có vẩy. Củ giả cách nhau 2cm, dạng trái xoan, cao 7cm, rộng 2,5cm. Lá 2 chiếc, thuôn, dài 20 - 30cm, rộng 3 - 4cm, có 5 gân gốc, cuống mảnh, cứng, dài 2 - 3cm. Cụm hoa có gốc củ giả, cao 7 - 10cm có 5 - 8 hoa. Hoa màu trắng, cánh môi màu vàng, có vệt nâu thơm.

Phân bố: Cây mọc ở Nam trung bộ (Đà Lạt) và Nam bộ (Đồng Nai) còn phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma, Malaysia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 71.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Lan thanh đạm cỏ - Coelogyne viscosa


Lan thanh đạm cỏ - Coelogyne viscosa

Lan sống phụ sinh, củ giả trái xoan thuôn đều, cao 3 - 4cm, đỉnh có 2 lá. Hoa thưa màu trắng, cánh môi có đốm vàng, chia 3 thùy, 2 thùy bên tròn đều, thùy giữa thuôn nhọn lật xuống, phần phụ có mào dài.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm cỏ
Tên Latin: Coelogyne viscosa
Đồng danh: Coelogyne viscosa Schltr. Coelogyne graminifolia Par et Rchb.f..
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả trái xoan thuôn đều, cao 3 - 4cm, đỉnh có 2 lá. Lá thuôn hẹp như lá cỏ, dài 20 - 30cm, rộng 1 - 1,2cm. Cụm hoa mọc từ gốc củ giả, cao 15 - 20cm. Hoa thưa màu trắng, cánh môi có đốm vàng, chia 3 thùy, 2 thùy bên tròn đều, thùy giữa thuôn nhọn lật xuống, phần phụ có mào dài.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi NamTrung bộ (Lâm Đồng, Daklak) và phân bố ở Mianma, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp- trang 71.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thanh đạm môi lông - Coelogyne calcilola


Lan thanh đạm môi lông - Coelogyne calcilola

Lan sống phụ sinh, nhiều bẹ bao kín, thân rễ gãy khúc, củ giả thuôn dài, cao 7cm, rộng 2cm, màu nâu bóng, đỉnh có 2 lá. Cụm hoa chùm, mọc ở giữa 2 lá, ngắn hơn lá, mang 3 - 5 hoa. Hoa lớn dài 3 - 5cm, màu ngà, cánh môi màu trắng có sọc nâu, vàng.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm môi lông(TH), Thanh đạm vôi(PHH)
Tên Latin: Coelogyne calcilola
Đồng danh: Coelogyne calcilola Kerr.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, nhiều bẹ bao kín, thân rễ gãy khúc, củ giả thuôn dài, cao 7cm, rộng 2cm, màu nâu bóng, đỉnh có 2 lá. Lá hình bầu dục, dài 18 - 22cm, rộng 4,5 - 5,5cm, thuôn, gốc tròn có cuống dài 4cm. Cụm hoa chùm, mọc ở giữa 2 lá, ngắn hơn lá, mang 3 - 5 hoa. Hoa lớn dài 3 - 5cm, màu ngà, cánh môi màu trắng có sọc nâu, vàng. Chia 3 thùy, 2 thùy bên rộng răn reo, thùy giữa hình bầu dục có đỉnh xẻ nông, mép phiến có lông tơ mềm.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Mianma, Lào, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 66.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Ba, 21 tháng 8, 2018

Lan thanh đạm ngủ - Coelogyne nitida


Lan thanh đạm ngủ - Coelogyne nitida

Cụm hoa sát củ giả, gốc có vẩy, mọc thẳng 5 - 6 hoa. Hoa lớn màu vàng nhạt cánh môi chia 3 thùy màu trắng với đốm lớn màu vàng cam và nâu ở giữa.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm ngù
Tên Latin: Coelogyne nitida
Đồng danh: Coelogyne nitida (Wall. et Don) Lindl. Coelogyne corymbosa auct. non Lindl.; Trần Hợp 1988
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả sát nhau, cao 10cm, rộng 3 - 4cm, có rãnh dọc. Lá 2 chiếc, dài 20cm, rộng 6 - 8cm. Cụm hoa sát củ giả, gốc có vẩy, mọc thẳng 5 - 6 hoa. Hoa lớn màu vàng nhạt cánh môi chia 3 thùy màu trắng với đốm lớn màu vàng cam và nâu ở giữa.

Phân bố: Cây mọc rải rác ở Bắc bộ và NamTrung bộ (Đà Lạt) và phân bố ở Ấn Độ, Lào, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 69.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Hai, 20 tháng 8, 2018

Lan thanh đạm rìa - Coelogyne fimbriata


Lan thanh đạm rìa - Coelogyne fimbriata

Lan sống phụ sinh, củ giả dạng trám, cao 5cm, gốc có vảy và đỉnh có 2 lá. Cụm hoa dài 10cm, 5 - 6 hoa, ở đỉnh củ giả. Hoa lớn dài 2 - 3cm, màu vàng xanh nhạt, cách môi có 3 thùy, mép có lông.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm rìa
Tên Latin: Coelogyne fimbriata
Đồng danh: Coelogyne fimbriata Lindl. Coelogyne laotica Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả dạng trám, cao 5cm, gốc có vảy và đỉnh có 2 lá. Lá thuôn hẹp dài 14 - 16cm, rộng 2 - 2,5cm, mỏng có cuống.. Cụm hoa dài 10cm, 5 - 6 hoa, ở đỉnh củ giả. Hoa lớn dài 2 - 3cm, màu vàng xanh nhạt, cách môi có 3 thùy, mép có lông.

Phân bố: Cây mọc ở Cúc Phương (Ninh Bình), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Bảo Lộc, Đà Lạt (Lâm Đồng) và loài này còn phân bố ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 67
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thanh đạm tái - Coelogyne pallens


Lan thanh đạm tái - Coelogyne pallens

Hoa lớn, cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên hình tam giác, thùy giữa thuôn dài có 2 sóng chạy dài, mép có lông.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm tái (TH, PHH), én luyện
Tên Latin: Coelogyne pallens
Đồng danh: Coelogyne pallens Ridl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả xa nhau, cao 5cm, thuôn dài, đỉnh có 2 lá. Lá thuôn hẹp, dài 8 - 15cm, rộng 2 - 2,5cm. Cụm hoa ở gốc củ giả. Hoa lớn, cánh môi chia 3 thùy, 2 thùy bên hình tam giác, thùy giữa thuôn dài có 2 sóng chạy dài, mép có lông.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Lào, Mianma, Thái Lan, Malaysia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 69
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thanh đạm tròn - Coelogyne ovalis


Lan thanh đạm tròn - Coelogyne ovalis

Lan sống phụ sinh, thân rễ có nhiều vảy. Củ giả cao 4 - 6cm, có 3 - 5 rãnh, đỉnh mang 2 lá. Lá trái xoan, dài 10 - 15cm. Cụm hoa ở đỉnh, ít hoa. Hoa lớn dài 2,5 - 3,5cm, màu cà phê sữa, mép có lông. Cánh môi có sọc đậm.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm tròn
Tên Latin: Coelogyne ovalis
Đồng danh: Coelogyne ovalis Lindl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ có nhiều vảy. Củ giả cao 4 - 6cm, có 3 - 5 rãnh, đỉnh mang 2 lá. Lá trái xoan, dài 10 - 15cm. Cụm hoa ở đỉnh, ít hoa. Hoa lớn dài 2,5 - 3,5cm, màu cà phê sữa, mép có lông. Cánh môi có sọc đậm.

Phân bố: Cây mọc ở Đà Lạt, Seidenfaden (1992) xếp loài này vào loài Thanh đạm tái. Coelogyne pallens.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp- trang 69.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Chủ Nhật, 19 tháng 8, 2018

Lan thanh đạm trung - Coelogyne assamica


Lan thanh đạm trung - Coelogyne assamica

Lan sống phụ sinh, củ giả dạng trám thuôn, dài 5 - 9cm, rộng 1,5 - 2,5cm, đỉnh có 2 lá. Lá hình trái xoan. Cụm hoa từ gốc củ giả, cao 25cm, có 8 hoa. Hoa lớn 3 - 5cm, màu trắng, vàng nhạt.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm trung
Tên Latin: Coelogyne assamica
Đồng danh: Coelogyne assamica Linden et Rchb.f.. Coelogyne annamensis Rolfe
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả dạng trám thuôn, dài 5 - 9cm, rộng 1,5 - 2,5cm, đỉnh có 2 lá. Lá hình trái xoan, thuôn, nhọn đầu, dài 15 - 25cm, rộng 3 - 6cm, gốc có cuống ngắn. Cụm hoa từ gốc củ giả, cao 25cm, có 8 hoa. Hoa lớn 3 - 5cm, màu trắng, vàng nhạt. Cánh môi có 3 thùy, màu nâu với các vạch nâu đậm. Thùy bên thuôn tù, thùy giữa trái xoan ngược có 3 vạch nhỏ.

Phân bố: Cây mọc chủ yếu ở vùng núi cao Nam trung bộ, Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dương, Langbian) và loài này còn phân bố ở Mianma, Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 65.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thanh đạm tuyết ngọc - Coelogyne mooreana


Lan thanh đạm tuyết ngọc - Coelogyne mooreana

Lan sống phụ sinh, củ giả sát nhau, dạng trái xoan, cao 2 - 6cm, có nhiều cạnh dọc, gốc rễ nhều, đỉnh mang 2 lá. Cụm hoa dài 10 - 20cm, mọc thẳng đứng, mang 2 - 4 hoa lớn, màu trắng và thơm.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm tuyết ngọc
Tên Latin: Coelogyne mooreana
Đồng danh: Coelogyne mooreana Rolfe; Coelogyne psectrantha Gagnep.; Trần Hợp 1988
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, củ giả sát nhau, dạng trái xoan, cao 2 - 6cm, có nhiều cạnh dọc, gốc rễ nhều, đỉnh mang 2 lá. Lá màu xanh đậm, thon nhọn, dài 15 - 25cm, có 5 - 7 gân gốc và có cuống ngắn. Cụm hoa dài 10 - 20cm, mọc thẳng đứng, mang 2 - 4 hoa. Hoa lớn dài 2 - 4cm, màu trắng, cánh môi chia 3 thùy có nhiều đIểm đen và vệt vàng ở giữa, thơm.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc chủ yếu ở miền Trung: Quảng Trị, Nha Trang, Lâm Đồng.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 68.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Lan thanh đạm vàng - Coelogyne lawrenceana


Lan thanh đạm vàng - Coelogyne lawrenceana

Lan sống phụ sinh, thân rễ mập. Củ giả màu xanh bóng, cao 10cm, khía rãnh nông, gốc có vẩy, đỉnh 2 lá. Cụn hoa ở đỉnh, cao bằng lá, mang 1 - 2 hoa lớn, cánh hoa màu vàng nhạt, cánh môi màu trắng với các sọc nâu.

Tên Việt Nam: Lan thanh đạm vàng (TH), Hoàng Hạc, Hoàng Long (PHH)
Tên Latin: Coelogyne lawrenceana
Đồng danh: Coelogyne lawrenceana Rolfe; Coelogyne fleuryi Gagnep.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ mập. Củ giả màu xanh bóng, cao 10cm, khía rãnh nông, gốc có vẩy, đỉnh 2 lá. Lá dài 10 - 25cm, rộng 4 - 5cm, có 7 gân gốc. Cụn hoa ở đỉnh, cao bằng lá, mang 1 - 2 hoa lớn, cánh hoa màu vàng nhạt, cánh môi màu trắng với các sọc nâu, chia 3 thùy.

Phân bố: Loài đặc hữu của Việt Nam, mọc chủ yếu ở vùng núi miền Trung : Phan Rang, Lâm Đồng.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 68.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Thứ Sáu, 17 tháng 8, 2018

Lan thạch hộc Ban ca - Flickingeria bancana


Lan thạch hộc Ban ca - Flickingeria bancana

Lan sống phụ sinh, thân rễ dài, củ giả thuôn dài, đỉnh mang 1 lá. Lá dạng trái xoan, rộng 2cm. Cụm hoa ngắn ở gốc lá, có lá Bắc màu cam. Hoa màu vàng tắng có sọc vàng đỏ. Cánh môi có gốc màu tía, đỉnh màu cam đỏ với các sợc tía đậm.

Tên Việt Nam: Lan thạch hộc ban ca
Tên Latin: Flickingeria bancana
Đồng danh: Flickingeria bancana (J.J.Sm) Hawkes; Dendrobium bancana J.J.Sm
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ dài, củ giả thuôn dài, đỉnh mang 1 lá. Lá dạng trái xoan, rộng 2cm. Cụm hoa ngắn ở gốc lá, có lá Bắc màu cam. Hoa màu vàng tắng có sọc vàng đỏ. Cánh môi có gốc màu tía, đỉnh màu cam đỏ với các sợc tía đậm.

Phân bố: Loài còn phân bố ở Việt Namvà cỏn phân bố ở Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 123.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thạch hộc mi - Flickingeria fimbriata


Lan thạch hộc mi - Flickingeria fimbriata

Lan sống phụ sinh, thân rễ dài, thân đỉnh có củ giả cách nhau. Củ giả dạng trám, cao 5 - 6cm, gốc nhiều sợi, đỉnh mang 1 lá. Cụm hoa ở gốc lá có 1 - 3 hoa. Hoa nhỏ màu tàn, màu vàng nhạt có đốm đỏ.

Tên Việt Nam: Lan thạch hộc mi
Tên Latin: Flickingeria fimbriata
Đồng danh: Flickingeria fimbriata (Bl.) Hawkes
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ dài, thân đỉnh có củ giả cách nhau. Củ giả dạng trám, cao 5 - 6cm, gốc nhiều sợi, đỉnh mang 1 lá. Lá thuôn hình giáo rộng, dài 10 - 20cm, rộng 2,5cm. Cụm hoa ở gốc lá có 1 - 3 hoa. Hoa nhỏ màu tàn, màu vàng nhạt có đốm đỏ. Cánh môi rộng ở đỉnh có 2 thùy, màu vàng, mép răn reo, giữa có 3 vạch dọc.

Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam và loài này còn có ở Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Inđônêxia, Philippin.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 123.
Trong website Caythuoc.net có viết
Lan sóc sách - Flickingeria fimbriata (Blunne) Hawkesm thuộc họ Lan - Orchidaceae.

Mô tả: Phong lan có thân rễ bò dài; thân đứng mang những giả hành hình thoi dài 5-6cm. Lá đơn độc trên giả hành, có phiến tròn dài, dài 10-20cm, đầu tròn. Cụm hoa 1 hoa, ở gốc lá, cuống và bầu dài 1cm; hoa màu ngà, có đốm hồng, môi hình chữ T, có thuỳ chót dài 2cm, vàng, có 3 sóng dọc và nhăn ở mép.

Hoa tháng 10-4.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Flickingeriae Fimbriatae.

Nơi sống và thu hái: Loài phân bố từ đảo Nicobor, Nam Trung Quốc, Thái Lan, Malaixia, Philippin, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Hà Tây, Nghệ An tới Khánh Hoà, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, hơi mặn, tính hàn, có tác dụng tư âm ích vị, sinh tân dịch.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ðược dùng chữa bệnh nhiệt thương tổn đến tân dịch, miệng khô phiền khát, sau khi có bệnh bị hư nhiệt.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thạch hộc thuốc - Flickingeria angustifolia


Lan thạch hộc thuốc - Flickingeria angustifolia

Lan sống phụ sinh, mọc bụi, thân rễ hình trụ, phân nhánh, buông xuống. Hoa đơn độc ở đỉnh củ giả, màu đỏ nhạt

Tên Việt Nam: Lan thạch hộc thuốc
Tên Latin: Flickingeria angustifolia
Đồng danh: Flickingeria angustifolia (Bl.) Hawkes; Flickingeria poilanei Gagnep
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, mọc bụi, thân rễ hình trụ, phân nhánh, buông xuống. Củ giả dạng trám, dài 3 - 4cm, răn reo, khía rãnh, gốc có nhiều sợi, đỉnh mang 1 lá. Lá thuôn cả hai đầu, đỉnh có thùy nhỏ, dài 4 - 10cm, rộng 0,5 - 1cm. Hoa đơn độc ở đỉnh củ giả, màu đỏ nhạt. Cánh môi có 3 thùy, thùy giữa dài, đỉnh lại chia đôi, màu đỏ cam.

Phân bố: Cây mọc từ Bắc vào Nam, chủ yếu ở miền Trung (Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế), lên Tây Nguyên (Lâm Đồng) và phân bố ở Thái Lan, Malaysia, Inđônêxia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 123
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan thạch hộc trắng - Flickingeria albopurpurea


Lan thạch hộc trắng - Flickingeria albopurpurea

Lan sống phụ sinh, thân rễ buông xuống, dài 60 - 100cm, củ giả thon dài 5 - 6cm, bóng, đỉnh có 1 lá. Lá dạng thuôn hẹp, dài 15 - 20cm, rộng 2,5cm. Hoa đơn độc, màu trắng hay hơi vàng, cánh môi màu hồng ở mặt trong.

Tên Việt Nam: Lan thạch hộc trắng
Tên Latin: Flickingeria albopurpurea
Đồng danh: Flickingeria albopurpurea Seidenf; Dendrobium macraei Auct.Non Lindl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:  Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm):  Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân rễ buông xuống, dài 60 - 100cm, củ giả thon dài 5 - 6cm, bóng, đỉnh có 1 lá. Lá dạng thuôn hẹp, dài 15 - 20cm, rộng 2,5cm. Hoa đơn độc, màu trắng hay hơi vàng, cánh môi màu hồng ở mặt trong.

Phân bố: Cây mọc ở Đà Lạt (Lâm Đồng) và phân bố ở Lào, Thái Lan.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 123.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan tiểu hoàng đỏ - Aerides rubescens


Lan tiểu hoàng đỏ - Aerides rubescens

Lan sống phụ sinh, thân mập, cao đến 25cm. Lá có phiến dài 12 - 45cm, rộng 2,5 - 3,2cm, dai, ở hai đầu thùy rất ngắn và lệch. Cụm hoa dài ít nhất bằng lá, rất nhỏ. Hoa màu hồng.

Tên Việt Nam: Lan tiểu hoàng đỏ, giáng thu
Tên Latin: Aerides rubescens
Đồng danh: Aerides rubescens (Rolfe) Schltr. 1915; Saccolabium rubescens Rolfe, 1906; Ascocentrum rubescens (Rolfe) Hunt, 1970
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:  Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm):  Cây phụ sinh

Mô tả:

Lan sống phụ sinh, thân mập, cao đến 25cm. Lá có phiến dài 12 - 45cm, rộng 2,5 - 3,2cm, dai, ở hai đầu thùy rất ngắn và lệch. Cụm hoa dài ít nhất bằng lá. Lá bắc hình trứng, rất nhỏ. Hoa màu hồng. Lá đài và cánh hoa hình bầu dục, chỉ có một gân, lá đài bên hơi rộng hơn lá đài trên, còn cánh hoa hẹp nhất.

Cánh môi không có khớp ở gốc, có hai thùy bên rất nhỏ, ngắn và cong và trong, còn thùy giữa hình trứng thuôn. Cựa hình trụ mảnh, ở trong không có mụn cóc, dài khoảng nửa chiều dài của cuống hai và bầu. Trụ rất ngắn.

Sinh học: Vào tháng 4 cây mang hoa.

Nơi sống và sinh thái: Lan sống bám trên thân và cành cây gỗ trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao khoảng 1000 - 1800 m.

Phân bố: Loài đặc hữu rất hẹp của Việt Nam, mới chỉ gặp được ở một vùng nhỏ thuộc tỉnh Lâm Đồng (Lạc Dương: núi Langbian, Đà Lạt, Đơn Dương).

Giá trị: Nguồn gen qúy, hiếm. Có thể trồng làm cảnh.

Tình trạng: Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R.

Đề nghị biện pháp bảo vệ: Là đối tượng bảo vệ trong thiên nhiên của khu rừng cấm trên núi Langbian. Cần thu thập cây sống đem về trồng trong vườn thực vật.

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - trang 301.
Ascocentrum rubescens (Rolfe) P.F.Hunt 1970
Đồng danh: Aerides rubescens Schltr. 1915; *Saccolabium rubescens Rolfe 1906.
Tên Việt: Dáng huơng Hồng nhạn (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ thân cao 20 phân lá cứng và dài 15 phân. Chùm hoa dài 20 phân, hoa 20-30 chiếc to 5-7 ly nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Lâm đồng, Đà Lạt.
Theo Hoalanvietnam.org

Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



 

Lan trứng ốc - Porpax elwesii


Lan trứng ốc - Porpax elwesii

Lan sống phụ sinh, nhỏ. Củ giả tròn, rộng, dẹt, rộng khoảng 1cm có 8 - 10 cạnh và vân. Hoa đơn độc màu đỏ, ngoài có 2 lá bắc bao bọc. cánh môi hình bầu dục hơi nhọn, có 3 gân rõ.

Tên Việt Nam: Lan trứng ốc
Tên Latin: Porpax elwesii
Đồng danh: Porpax elwesii (Rchb.f.) King et Pantl
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, nhỏ. Củ giả tròn, rộng, dẹt, rộng khoảng 1cm có 8 - 10 cạnh và vân. lá 2 chiếc dài 1 - 1, 2cm rất rễ rụng, hình bầu dục tù ở đỉnh, gốc có cuống ngắn. Hoa đơn độc màu đỏ, ngoài có 2 lá bắc bao bọc. cánh môi hình bầu dục hơi nhọn, có 3 gân rõ.

Phân bố: Cây mọc ở Nam bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu) và phân bố ở Lào, Nêpan, Bhutan, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 187.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Thứ Năm, 16 tháng 8, 2018

Lan trứng bướm bò cạp - Schoenorchis scolopendria


Lan trứng bướm bò cạp - Schoenorchis scolopendria

Lan rất nhỏ, sống phụ sinh, thân có nhiều nhánh dài 3 - 6cm phân bò theo thân cây. Lá dầy và cứng dài khoảng 8mm rông 3mm. Hoa nhỏ, cụm hoa từ 3 – 6 chiếc, màu tím nhạt. Cánh môi nhỏ, cựa hình trụ, màu vàng, phình ra ở đỉnh.

Tên Việt Nam: Lan trứng bướm bò cạp
Tên Latin: Schoenorchis scolopendria
Đồng danh: Schoenorchis scolopendria Aver., sp. nov.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan rất nhỏ, sống phụ sinh, thân có nhiều nhánh dài 3 - 6cm phân bò theo thân cây. Lá dầy và cứng dài khoảng 8mm rông 3mm. Hoa nhỏ, cụm hoa từ 3 – 6 chiếc, màu tím nhạt. Cánh môi nhỏ, cựa hình trụ, màu vàng, phình ra ở đỉnh. Cuống hoa dài từ 2 đến 4mm, hoa nở vào mùa mưa.

Phân bố: Loài mới phát hiện tìm thấy tại Bá Thước, Thanh Hóa năm 2012 bởi các nhà nghiên cứu hoa lan Việt Nam Nguyễn Tiến Hiệp, Leonid Averyanov, Nguyễn Tiến Vinh, D.T Doan.

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan trứng bướm dài - Schoenorchis gemmata


Lan trứng bướm dài - Schoenorchis gemmata

Lan sống phụ sinh, thân cong xuống, dài 20 - 40cm. Lá xếp 2 dãy, dày hẹp, cong nhọn đỉnh có 3 răng, dài 6 - 10cm, rộng 0,4 - 1cm. Cụm hoa chùm kép, dài hơn lá, hoa nhiều, nhỏ, màu trắng

Tên Việt Nam: Lan trứng bướm dài
Tên Latin: Schoenorchis gemmata
Đồng danh:  Schoenorchis gemmata (Lindl.) J.J.Sm.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả:  Lan sống phụ sinh, thân cong xuống, dài 20 - 40cm. Lá xếp 2 dãy, dày hẹp, cong nhọn đỉnh có 3 răng, dài 6 - 10cm, rộng 0,4 - 1cm. Cụm hoa chùm kép, dài hơn lá, hoa nhiều, nhỏ, màu trắng có cánh môi màu hồng hay trắng nhạt, dày có 3 thùy. Cựa thẳng hình trụ.

Phân bố: Cây mọc ở vùng núi Tam Đảo (Vĩnh Phú), Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Dak Lak), Lâm Đồng.. và phân bố ở Nêpan, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Trung Quốc.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 192.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net


Lan trứng bướm thơm - Schoenorchis fragrans


Lan trứng bướm thơm - Schoenorchis fragrans

Lan sống phụ sinh, thân dài 1cm. lá thuôn xếp 2 dãy sát nhau, dài 10cm, rộng 1cm, đỉnh chia hài thùy không đều. Cụm hoa có 1 - 2 hoa nhỏ, hoa màu tím đậm

Tên Việt Nam: Lan trứng bướm thơm
Tên Latin: Schoenorchis fragrans
Đồng danh:  Schoenorchis fragrans auct. non (Par.et Rchb.f).
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, thân dài 1cm. lá thuôn xếp 2 dãy sát nhau, dài 10cm, rộng 1cm, đỉnh chia hài thùy không đều. Cụm hoa có 1 - 2 hoa nhỏ, cánh môi có 3 thùy, hai thùy bên thẳng đứng nhỏ, thùy giữa cong. Hoa màu tím đậm, cựa hình trụ, màu vàng phình ở đỉnh.

Phân bố: Loài đặc hữu Việt Nam, mọc ở Đà Lạt (Lâm Đồng - Lạc Dương, Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà).

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 192.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Lan vani không lá - Vanilla aphylla


Lan vani không lá - Vanilla aphylla

Cây leo dài, có thể mọc từ đất.Hoa nhỏ màu lục nhạt pha xám. Cánh môi chia 3 thùy, giữa có 3 - 4 vạch đỏ và lông màu tím hồng.

Tên Việt Nam: Lan vani không lá
Tên Latin: Vanilla aphylla
Đồng danh: Vanilla aphylla Bl.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Cây leo dài, có thể mọc từ đất, cao trên 2m, thân dẹt màu xanh bóng, đốt cánh nhau 5 - 10cm. Lá dạng vảy dài 1cm, dễ rụng. Cụm hoa chùm ngắn mang 1 - 3 hoa. Hoa nhỏ màu lục nhạt pha xám. Cánh môi chia 3 thùy, giữa có 3 - 4 vạch đỏ và lông màu tím hồng.

Phân bố: Cây mọc từ miền trung: Khánh Hòa (Suối Dầu, Nha Trang) đến Nam bộ (Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu) và phân bố ở Lào, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam  - Trần Hợp - trang 212.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net



Thứ Tư, 15 tháng 8, 2018

Lan xương cá lông - Thrixspermum trichoglottis


Lan xương cá lông - Thrixspermum trichoglottis

Lan sống phụ sinh, nhỏ, thân dài 4 - 6cm, nhiều rễ chống. Cụm hoa trên đốt rụng lá, dài bằng lá. Hoa lớn 1cm, màu trắng. cánh môi có đốm màu nâu và vàng cam.

Tên Việt Nam: Lan xương cá lông
Tên Latin: Thrixspermum trichoglottis
Đồng danh: Thrixspermum trichoglottis (Hook.f.) Kze. Sarcochilus trichoglottis Hook.f.; Thrixspermum hystrix auct.non (Bl.) Rchb.f.)
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả: Lan sống phụ sinh, nhỏ, thân dài 4 - 6cm, nhiều rễ chống. Lá 2 dãy, thuôn hẹp, dài 4 - 7cm, rộng 1cm, đỉnh chai 2 thùy tròn không đều. Cụm hoa trên đốt rụng lá, dài bằng lá. Hoa lớn 1cm, màu trắng. cánh môi có đốm màu nâu và vàng cam, chia 3 thùy, hai thùy bên đứng có lông.

Phân bố: Cây mọc ở Tây Nguyên (Gia Lai, Kontum, Dak Lak), Lâm Đồng, Nam bộ (Đồng Nai) và phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Indonesia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 205.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/

Lan xương cá nhện - Thrixspermum centipeda


Lan xương cá nhện - Thrixspermum centipeda

Lan sống phụ sinh, thân dài, leo cao (10 - 30cm), nhiều rễ chống. Lá thuôn bầu dục, dài 10cm. Hoa lớn màu vàng hay cam, cánh môi trắng có đốm đỏ. Hoa thơm mau tàn.

Tên Việt Nam:  Lan xương cá nhện
Tên Latin: Thrixspermum centipeda
Đồng danh:  Thrixspermum centipeda Lour. Thrixspermum arachnites (Bl.) Rchb.f.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Lớp (nhóm): Cây phụ sinh

Mô tả:  Lan sống phụ sinh, thân dài, leo cao (10 - 30cm), nhiều rễ chống. Lá thuôn bầu dục, dài 10cm, rộng 1, 5 - 2cm, đỉnh có 2 thùy không đều, gốc có bẹ. Cụm hoa dẹt, do lá bắcxếp 2 dãy trên một mặt phẳng, bền. Hoa lớn màu vàng hay cam, cánh môi trắng có đốm đỏ. Hoa thơm mau tàn.

Phân bố: Cây mọc rộng rãi từ Bắc vào Nam, và phân bố ở Lào, Campuchia, Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Australia.

Tài liệu dẫn: Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 202.
Thông tin liên hệ:

Website: http://Vuonhoalan.net

Blog: https://vuon-lan.blogspot.com/